Giá trị của X quang và siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 412.52 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát giá trị của X quang (XQ), siêu âm (SA) trong sàng lọc ung thư vú (UTV) ở phụ nữ ≥ 40 tuổi. Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi 6 tháng trên 1319 phụ nữ ≥ 40 tuổi đến sàng lọc tại Bệnh viện Đại học Y Dược (BVĐHYD) thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) từ 01/06/2014 đến 31/05/2016.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của X quang và siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên GIÁ TRỊ CỦA X QUANG VÀ SIÊU ÂM NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG SÀNG LỌC UNG THƯ VÚ SCIENTIFIC RESEARCH Ở PHỤ NỮ TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN Value of mammography, ultrasound in breast cancer screening with women ≥40 years old Hồ Hoàng Thảo Quyên*, Đỗ Văn Dũng**, Nguyễn Chấn Hùng*** SUMMARY Objective: To research the value of mammography, ultrasound in breast cancer screening with women ≥ 40ys. Methods: Including of the study was 1319 women (age ≥40) in the range of six months withbreast cancer screening at University Medical Center, Hochiminh city, from 1 June 2014 to 31 May 2016. Mammography and ultrasound were performed using BI-RADS (The Breast Imaging and Reporting Data System) of the American College of Radiology. Breast cancer was determined by histopathological results. Results: The proportion of breast cancer was 1.67% (22/1319). Among 22 cancers detected, 19(14.4/1000) with mammography, 18(13.65/1000) with ultrasound. The sensitivity, specificity of mammography respectively were 86.36% (IC 95%: 65.09-97.09), 99% (98.29-99.47) higher than ultrasound: 81.82% (59.71-94.81); 95.45% (94.18-95.52). When combined two tests, the sensitivity and specificity respectively were 100% (IC 97.5%:84.56-100), 95.37% (94.09-96.45); PPV was decreased (26.83%) (17.63-37.75) compared to mammography (59.38%) (40.64-76.3); NPV was increased (100%)(IC 97.5%: 99.7-100) compared to mammography (99.77%) (99.32-99.95)or ultrasound alone (99.68%)(99.18-99.91). Conclusions: The sensitivity and specificity of breast cancer screening with mammography were higher than ultrasound alone. When combined two tests, it was increased the sensitivity, decreased the specificity compared to mammography alone. Keywords: breast cancer screening, mammography, ultrasound.* Bệnh viện Đại học Y DượcTPHCM** Đại học Y Dược TPHCM*** Hội Ung thư Việt Nam26 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌCI. ĐẶT VẤN ĐỀ chủ yếu chỉ tập trung ở một số bệnh viện lớn tại các thành phố lớn. Trước tình hình này, chúng tôi mong Ung thư vú là ung thư thường gặp nhất và là muốn khảo sát giá trị của XQ và SA trong sàng lọc UTVnguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ tại nhiều ở phụ nữ ≥ 40 tuổi.nước trên thế giới. Số ca mới mắc hằng năm là 1,67triệu, tử vong do UTV khoảng 522.000 trường hợp II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP(GLOBOCAN 2012 - International Agency for Researchon Cancer). Tại Việt Nam, UTV chiếm vị trí hàng đầu Nghiên cứu theo dõi 6 tháng. Cỡ mẫu tối thiểu làở phụ nữ với tỉ lệ mới mắc khoảng 27/100.000. Theo 1272 ca, theo công thức tính cỡ mẫu cho độ nhạy vớithống kê ung thư tại TPHCM từ năm 2007-2011, tỉ suất a = 0,05; độ nhạy trong nghiên cứu thực hiện tại BVmắc mới thô của UTV (CR) là 21,1/100.000 và tỉ suất ĐHYD (2009) khi kết hợp XQ và SA là 83,3%, độ chínhmắc mới chuẩn theo tuổi (ASR) là 22/100.000 [1]. Tại xác mong muốn 10%, tỉ lệ UTV trong số những phụ nữBVĐHYD TPHCM năm 2009, tỉ lệ UTV là 4,2% trong số ≥ 40 tuổi đến khám tại BVĐHYD TPHCM là 4,2%.những phụ nữ ≥ 40 tuổi đến khám [2]. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 1358 phụ X quang vú (XQ) được xem là phương pháp để sàn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của X quang và siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên GIÁ TRỊ CỦA X QUANG VÀ SIÊU ÂM NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG SÀNG LỌC UNG THƯ VÚ SCIENTIFIC RESEARCH Ở PHỤ NỮ TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN Value of mammography, ultrasound in breast cancer screening with women ≥40 years old Hồ Hoàng Thảo Quyên*, Đỗ Văn Dũng**, Nguyễn Chấn Hùng*** SUMMARY Objective: To research the value of mammography, ultrasound in breast cancer screening with women ≥ 40ys. Methods: Including of the study was 1319 women (age ≥40) in the range of six months withbreast cancer screening at University Medical Center, Hochiminh city, from 1 June 2014 to 31 May 2016. Mammography and ultrasound were performed using BI-RADS (The Breast Imaging and Reporting Data System) of the American College of Radiology. Breast cancer was determined by histopathological results. Results: The proportion of breast cancer was 1.67% (22/1319). Among 22 cancers detected, 19(14.4/1000) with mammography, 18(13.65/1000) with ultrasound. The sensitivity, specificity of mammography respectively were 86.36% (IC 95%: 65.09-97.09), 99% (98.29-99.47) higher than ultrasound: 81.82% (59.71-94.81); 95.45% (94.18-95.52). When combined two tests, the sensitivity and specificity respectively were 100% (IC 97.5%:84.56-100), 95.37% (94.09-96.45); PPV was decreased (26.83%) (17.63-37.75) compared to mammography (59.38%) (40.64-76.3); NPV was increased (100%)(IC 97.5%: 99.7-100) compared to mammography (99.77%) (99.32-99.95)or ultrasound alone (99.68%)(99.18-99.91). Conclusions: The sensitivity and specificity of breast cancer screening with mammography were higher than ultrasound alone. When combined two tests, it was increased the sensitivity, decreased the specificity compared to mammography alone. Keywords: breast cancer screening, mammography, ultrasound.* Bệnh viện Đại học Y DượcTPHCM** Đại học Y Dược TPHCM*** Hội Ung thư Việt Nam26 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌCI. ĐẶT VẤN ĐỀ chủ yếu chỉ tập trung ở một số bệnh viện lớn tại các thành phố lớn. Trước tình hình này, chúng tôi mong Ung thư vú là ung thư thường gặp nhất và là muốn khảo sát giá trị của XQ và SA trong sàng lọc UTVnguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ tại nhiều ở phụ nữ ≥ 40 tuổi.nước trên thế giới. Số ca mới mắc hằng năm là 1,67triệu, tử vong do UTV khoảng 522.000 trường hợp II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP(GLOBOCAN 2012 - International Agency for Researchon Cancer). Tại Việt Nam, UTV chiếm vị trí hàng đầu Nghiên cứu theo dõi 6 tháng. Cỡ mẫu tối thiểu làở phụ nữ với tỉ lệ mới mắc khoảng 27/100.000. Theo 1272 ca, theo công thức tính cỡ mẫu cho độ nhạy vớithống kê ung thư tại TPHCM từ năm 2007-2011, tỉ suất a = 0,05; độ nhạy trong nghiên cứu thực hiện tại BVmắc mới thô của UTV (CR) là 21,1/100.000 và tỉ suất ĐHYD (2009) khi kết hợp XQ và SA là 83,3%, độ chínhmắc mới chuẩn theo tuổi (ASR) là 22/100.000 [1]. Tại xác mong muốn 10%, tỉ lệ UTV trong số những phụ nữBVĐHYD TPHCM năm 2009, tỉ lệ UTV là 4,2% trong số ≥ 40 tuổi đến khám tại BVĐHYD TPHCM là 4,2%.những phụ nữ ≥ 40 tuổi đến khám [2]. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 1358 phụ X quang vú (XQ) được xem là phương pháp để sàn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Sàng lọc ung thư vú Tầm soát ung thư vú Ung thư quần thể Bệnh lí tuyến vúGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 173 0 0