Giá trị hàng việt tại Nhật - Chương 1
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 237.27 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Country-of-Origin image (COI) phản ánh sự nhận thức chung của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm được sản xuất tại một quốc gia nhất định và bản chất con người từ quốc gia đó (Ericson et al., 1984; Han, 1986, 1989; Parameswaran and Yaprak, 1987). Các nhà nghiên cứu trước đây đã chứng minh là COI ảnh hưởng đến sự đánh giá của sản phẩm nói chung, cấp sản phẩm cụ thể, và nhãn hiệu nhất định (Baughn and Yaprak, 1993; Bilkey and Nes, 1982). Nhiều người tiêu dùng thông thường nhận thấy ấn tượng khác nhau...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị hàng việt tại Nhật - Chương 1 Chương Ⅰ : GIỚI THIỆU1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI Country-of-Origin image (COI) phản ánh sự nhận thức chung của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm được sản xuất tại một quốc gia nhất định và bản chất con người từ quốc gia đó (Ericson et al., 1984; Han, 1986, 1989; Parameswaran and Yaprak, 1987). Các nhà nghiên cứu trước đây đã chứng minh là COI ảnh hưởng đến sự đánh giá của sản phẩm nói chung, cấp sản phẩm cụ thể, và nhãn hiệu nhất định (Baughn and Yaprak, 1993; Bilkey and Nes, 1982). Nhiều người tiêu dùng thông thường nhận thấy ấn tượng khác nhau giữa xe “Made-in-Japan” và “Made-in-China” hoặc là áo Veston “Made-in-Italy” và “Made-in-Vietnam”. Nếu ấn tượng quốc gia (Country-of-Origin Image: COI) tiêu biểu là dương (ấn tượng tốt) thì các hàng hoá có biểu thị nước xuất xứ đó sẽ có ưu thế để thâm nhập và xây dựng vị trí thuận lợi tại thị trường. Ngược lại nếu COI là âm (ấn tượng không tốt) thì nó sẽ hình thành một rào cản hoặc tình hình khó khăn cho các hàng hoá nhập khẩu tại thị trường. Nghiên cứu trước đây cho thấy là ảnh hưởng COI của sản phẩm xuất xứ từ các nước đang phát triển lớn hơn của sản phẩm xuất xứ từ các nước đã phát triển (Han, ? ), còn một số nghiên cứu đã báo cáo là có mối quan hệ dương giữa ảnh hưởng COI và mức độ phát triển kinh tế (Wang and Lamb, 1983). Tương tự như vậy, nghiên cứu khác đã giả định là ảnh hưởng COI có thể khác nhau giữa các nước, dựa trên sự tương tự được nhận thức do người tiêu dùng về tín ngưỡng của nước xuất xứ (Tongberge, 1972) và phong cách văn hoá và chính trị (Wang and Lamb1983). Cách nói khác, ảnh hưởng COI mạnh xảy ra cho những sản phẩm từ nước cótín ngưỡng và phong cách văn hoá xã hội không tương tự hơn là cho những sảnphẩm từ nước tương tự. Thông thường, các nước nông nghiệp có xu hướng đượccoi là các nước đang phát triển. Nes (1982), người xem xét lại tổng quát về COI,nhấn mạnh vai trò quan trọng của sự ảnh hưởng COI đối với các hàng hoá từ nướcđang phát triển. Sự thành công trong việc xuất khẩu là yếu tố quan trọng trong việc phát triểnkinh tế Việt Nam. Hiện nay hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là dầu thô, đồmay, thủy sản, giầy dép, gạo, cà phê, đồ thủ công mỹ nghệ,... Trong khi đó thịtrường Nhật là một trong những thị trường rất quan trọng, và là thị trường lớn nhấtđối với các hàng xuất khẩu của Việt Nam. Thủy sản trong năm 2001 với kim ngạch xuất khẩu 1,778 Triệu USD đã trởthành ngành kinh tế đứng thứ ba xuất khẩu mạnh nhất của Việt Nam sau dầu thô vàngành dệt may. Còn tôm xuất khẩu của Việt Nam chiếm 13.8% (năm 2002) trongtổng kim ngạch nhập khẩu tôm vào thị trường Nhật, đứng thứ hai nước xuất khẩucho thị trường Nhật sau Indonesia và trước Ấn độ. Như vậy, thủy sản không chỉ làhàng xuất khẩu quan trọng đối với kinh tế Việt Nam mà là một trong những sảnphẩm phổ biến nhất trong hàng xuất khẩu Việt Nam đối với người tiêu dùng Nhật. Chúng ta có thể nhận thấy xu hướng mua thực phẩm của người tiêu dùng ở thịtrường Nhật là : Rất quan tâm đến nguồn gốc thực phẩm khi lựa chọn thực phẩm Có xu hướng ưa thích các thực phẩm xuất xứ từ nội quốc Có xu hướng nhận thức chất lượng cao và đánh giá cao hơn cho các thực phẩm xuất xứ từ quốc nội Như vậy, biểu thị hàng ngoài nước sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự đánh giá thựcphẩm của người tiêu dùng ở Nhật trong điều kiện là người tiêu dùng Nhật không cóthông tin rõ ràng về các đặc tính khác để đánh giá giá trị hàng hoá từ nước xuất xứkhác nhau mà chỉ dựa trên ấn tượng về quốc gia và hàng hoá của nó. Vì thế, đối vớimột mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam là thủy sản, chúng ta có thể hìnhdung được tình hình là người tiêu dùng ở Nhật đánh giá thấp hơn chất lượng sảnphẩm của nó, hoặc là họ ít ưa thích hơn. Tình hình này khó khăn cho các doanhnghiệp Việt Nam sản xuất hoặc xuất khẩu cho thị trường Nhật, và chỉ có sự nỗ lựccủa một doanh nghiệp thì rất khó khắc phục tình hình như vậy. Nếu chúng ta biết được là: Yếu tố nào hình thành ấn tượng nước xuất xứ của hàng Việt Nam? Ấn tượng nước xuất xứ ảnh hưởng đến thái độ người tiêu dùng đối với hàng Việt Nam như thế nào? thì ở mức quốc gia có thể có chiến lược cải tiến ấn tượng quốc gia và hàng hóacủa mình để nâng cao vị trí hàng hoá của mình ở thị trường Nhật. Còn đối với cácdoanh nghiệp Việt Nam, không chỉ có được điều kiện thuận lợi hơn cho hàng hoácủa mình sau khi ở mức quốc gia có được chiến lược nâng cao vị trí hàng Việt Nammà còn nhận được thông tin cho họ biết là họ nên tập trung vào yếu tố gì để quảngcáo sản phẩm của họ tại thị trường Nhật một cách hiệu quả hơn. Do vậy, nghiên cứu này sẽ phát triển và ứng dụng một mô hình thang đo ấntượng nước xuất xứ và ảnh hưởng của nó đến thái độ người tiêu dùng với thủy sảnViệt Nam tại thị trường Nhật. Dữ liệu phục vụ cho việc ứng dụng và kiểm định môhình t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị hàng việt tại Nhật - Chương 1 Chương Ⅰ : GIỚI THIỆU1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI Country-of-Origin image (COI) phản ánh sự nhận thức chung của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm được sản xuất tại một quốc gia nhất định và bản chất con người từ quốc gia đó (Ericson et al., 1984; Han, 1986, 1989; Parameswaran and Yaprak, 1987). Các nhà nghiên cứu trước đây đã chứng minh là COI ảnh hưởng đến sự đánh giá của sản phẩm nói chung, cấp sản phẩm cụ thể, và nhãn hiệu nhất định (Baughn and Yaprak, 1993; Bilkey and Nes, 1982). Nhiều người tiêu dùng thông thường nhận thấy ấn tượng khác nhau giữa xe “Made-in-Japan” và “Made-in-China” hoặc là áo Veston “Made-in-Italy” và “Made-in-Vietnam”. Nếu ấn tượng quốc gia (Country-of-Origin Image: COI) tiêu biểu là dương (ấn tượng tốt) thì các hàng hoá có biểu thị nước xuất xứ đó sẽ có ưu thế để thâm nhập và xây dựng vị trí thuận lợi tại thị trường. Ngược lại nếu COI là âm (ấn tượng không tốt) thì nó sẽ hình thành một rào cản hoặc tình hình khó khăn cho các hàng hoá nhập khẩu tại thị trường. Nghiên cứu trước đây cho thấy là ảnh hưởng COI của sản phẩm xuất xứ từ các nước đang phát triển lớn hơn của sản phẩm xuất xứ từ các nước đã phát triển (Han, ? ), còn một số nghiên cứu đã báo cáo là có mối quan hệ dương giữa ảnh hưởng COI và mức độ phát triển kinh tế (Wang and Lamb, 1983). Tương tự như vậy, nghiên cứu khác đã giả định là ảnh hưởng COI có thể khác nhau giữa các nước, dựa trên sự tương tự được nhận thức do người tiêu dùng về tín ngưỡng của nước xuất xứ (Tongberge, 1972) và phong cách văn hoá và chính trị (Wang and Lamb1983). Cách nói khác, ảnh hưởng COI mạnh xảy ra cho những sản phẩm từ nước cótín ngưỡng và phong cách văn hoá xã hội không tương tự hơn là cho những sảnphẩm từ nước tương tự. Thông thường, các nước nông nghiệp có xu hướng đượccoi là các nước đang phát triển. Nes (1982), người xem xét lại tổng quát về COI,nhấn mạnh vai trò quan trọng của sự ảnh hưởng COI đối với các hàng hoá từ nướcđang phát triển. Sự thành công trong việc xuất khẩu là yếu tố quan trọng trong việc phát triểnkinh tế Việt Nam. Hiện nay hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam là dầu thô, đồmay, thủy sản, giầy dép, gạo, cà phê, đồ thủ công mỹ nghệ,... Trong khi đó thịtrường Nhật là một trong những thị trường rất quan trọng, và là thị trường lớn nhấtđối với các hàng xuất khẩu của Việt Nam. Thủy sản trong năm 2001 với kim ngạch xuất khẩu 1,778 Triệu USD đã trởthành ngành kinh tế đứng thứ ba xuất khẩu mạnh nhất của Việt Nam sau dầu thô vàngành dệt may. Còn tôm xuất khẩu của Việt Nam chiếm 13.8% (năm 2002) trongtổng kim ngạch nhập khẩu tôm vào thị trường Nhật, đứng thứ hai nước xuất khẩucho thị trường Nhật sau Indonesia và trước Ấn độ. Như vậy, thủy sản không chỉ làhàng xuất khẩu quan trọng đối với kinh tế Việt Nam mà là một trong những sảnphẩm phổ biến nhất trong hàng xuất khẩu Việt Nam đối với người tiêu dùng Nhật. Chúng ta có thể nhận thấy xu hướng mua thực phẩm của người tiêu dùng ở thịtrường Nhật là : Rất quan tâm đến nguồn gốc thực phẩm khi lựa chọn thực phẩm Có xu hướng ưa thích các thực phẩm xuất xứ từ nội quốc Có xu hướng nhận thức chất lượng cao và đánh giá cao hơn cho các thực phẩm xuất xứ từ quốc nội Như vậy, biểu thị hàng ngoài nước sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự đánh giá thựcphẩm của người tiêu dùng ở Nhật trong điều kiện là người tiêu dùng Nhật không cóthông tin rõ ràng về các đặc tính khác để đánh giá giá trị hàng hoá từ nước xuất xứkhác nhau mà chỉ dựa trên ấn tượng về quốc gia và hàng hoá của nó. Vì thế, đối vớimột mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam là thủy sản, chúng ta có thể hìnhdung được tình hình là người tiêu dùng ở Nhật đánh giá thấp hơn chất lượng sảnphẩm của nó, hoặc là họ ít ưa thích hơn. Tình hình này khó khăn cho các doanhnghiệp Việt Nam sản xuất hoặc xuất khẩu cho thị trường Nhật, và chỉ có sự nỗ lựccủa một doanh nghiệp thì rất khó khắc phục tình hình như vậy. Nếu chúng ta biết được là: Yếu tố nào hình thành ấn tượng nước xuất xứ của hàng Việt Nam? Ấn tượng nước xuất xứ ảnh hưởng đến thái độ người tiêu dùng đối với hàng Việt Nam như thế nào? thì ở mức quốc gia có thể có chiến lược cải tiến ấn tượng quốc gia và hàng hóacủa mình để nâng cao vị trí hàng hoá của mình ở thị trường Nhật. Còn đối với cácdoanh nghiệp Việt Nam, không chỉ có được điều kiện thuận lợi hơn cho hàng hoácủa mình sau khi ở mức quốc gia có được chiến lược nâng cao vị trí hàng Việt Nammà còn nhận được thông tin cho họ biết là họ nên tập trung vào yếu tố gì để quảngcáo sản phẩm của họ tại thị trường Nhật một cách hiệu quả hơn. Do vậy, nghiên cứu này sẽ phát triển và ứng dụng một mô hình thang đo ấntượng nước xuất xứ và ảnh hưởng của nó đến thái độ người tiêu dùng với thủy sảnViệt Nam tại thị trường Nhật. Dữ liệu phục vụ cho việc ứng dụng và kiểm định môhình t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu cao học tài liệu MBA giáo trình cao học tài liệu sau đại học luận văn cao họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HIỆN NAY
12 trang 128 0 0 -
97 trang 124 0 0
-
115 trang 103 0 0
-
Bài thu hoạch cá nhân môn Quản trị dự án phần mềm
75 trang 84 0 0 -
83 trang 78 0 0
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự
72 trang 74 0 0 -
128 trang 33 0 0
-
LUẬN VĂN: Vấn đề giáo dục đạo đức cho sinh viên Vĩnh Long hiện nay
87 trang 31 0 0 -
7 trang 27 0 0
-
LUẬN VĂN: Nhận thức về tôn giáo và chính sách đối với tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta hiện nay
16 trang 27 0 0