Danh mục

Giá trị hàng việt tại Nhật - Chương 4

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 412.40 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 10,000 VND Tải xuống file đầy đủ (20 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Dựa trên kết quả nghiên cứu lý thuyết và tìm kiếm mô hình phù hợp về ảnh hưởng của ấn tượng nước xuất xứ, nghiên cứu này cần phát triển cụ thể để nghiên cứu ảnh hưởng ấn tượng nước xuất xứ đối với hàng thủy sản Việt Nam tại thị trường Nhật. Tại vì “nhận thức của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm của một quốc gia phải được định nghĩa cho mỗi loại sản phẩm vì người tiêu dùng không nhận thức mọi loại sản phẩm từ một quốc gia sẽ có chất lượng bằng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị hàng việt tại Nhật - Chương 4 Chương Ⅳ: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU4.1. CÁCH TIếP CậN NGHIÊN CứU Dựa trên kết quả nghiên cứu lý thuyết và tìm kiếm mô hình phù hợp về ảnh hưởng của ấn tượng nước xuất xứ, nghiên cứu này cần phát triển cụ thể để nghiên cứu ảnh hưởng ấn tượng nước xuất xứ đối với hàng thủy sản Việt Nam tại thị trường Nhật. Tại vì “nhận thức của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm của một quốc gia phải được định nghĩa cho mỗi loại sản phẩm vì người tiêu dùng không nhận thức mọi loại sản phẩm từ một quốc gia sẽ có chất lượng bằng nhau” (Han, 1989). Mô hình nghiên cứu này được kiểm nghiệm thực tế với một cuộc điều tra định lượng thông qua bảng Questionnaire cho người tiêu dùng ở Nhật trên Internet, cụ thể là phỏng vấn với người monitor của một công ty chuyên điều tra thị trường thông qua Internet ở Nhật. Bảng Questionnaire được xây dựng bằng tiếng Nhật, dựa trên các câu hỏi đã được sử dùng trong nghiên cứu mô hình linh hoạt, và được phát triển dựa trên kết quả của một số cuộc điều tra về hàng thủy sản tại thị trường Nhật. Hình 4.1 ở trang sau trình bày qui trình thiết kế phương pháp thu thập dữ liệu.Hình 4.1: Qui trình thiết kế phương pháp thu thập dữ liệu Mô hình linh hoạt của Knight & Calantone (1999) : Hiệu chỉnh l ại Xác định nhu cầu thông tin Phát tri ển bộ thang đo cho trường hợp Kết quả đi ều tra thái độ người tiêu thủy sản VN t ại thị trường Nhật dùng về thủy sản ở Nhật Xây dựng bảng Questionnaire bằng ti ếng Nhật Thi ết kế mẫu Kiểm tra về phiên dịch và nội dung của Xác định tổng thể bảng Questionnaire Xác định khung lấy mẫu Xây dựng trang Web cho bảng Questionnaire và kiểm tra hoạt động Kích thướ c mẫu Thử nghiệm trước cho việc thu thập Phương pháp lấy mẫu dữ liệu trên trang Web Thu thập dữ liệu trên trang Web4.2. NHU CầU THÔNG TIN Các khái niệm được bao gồm trong mô hình nghiên cứu là: Ấn tượng nước xuất xứ - con người Ấn tượng nước xuất xứ – sản phẩm Niềm tin vào sản phẩm Thái độ người tiêu dùng Ngoài các thông tin trên, nghiên cứu này còn thu thập thông tin để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố nằm ở bên ngoài mô hình và xác định đối tượng khảo sát như sau: Giới tính Tuổi Thu nhập Khu vực đang ở Comment [A1]: 後?必要 v に?ž?¶ Nghề nghiệp て’加Câu 1:Anh/chị nhận xét về Việt Nam (Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam) như thế nào?Xin anh/chị lựa chọn câu trả lời thích hợp với ý kiến của anh/chị cho các câu hỏi sau đây.Rất không đồng ý Không đồng ý Không thể nói được Đồng ý Rất đồng ý 1 2 3 4 5 1. Người Việt Nam được giáo dục tốt. tượng nước Ấn 2. Ở Việt Nam, việc đào tạo về kỹ thuật được chú trọng. 3. Người Việt Nam siêng năng. 4. Người Việt Nam sáng tạo. 5. Người Việt Nam thân thiện và thú vị. 6. Kỹ năng của lực lượng lao động cao. 7. Nước Việt Nam tích cực tham gia vào xã hội quốc tế. 8. Người Việt Nam được thúc đẩy nâng cao chuẩn mực sinh hoạt. 9. Người Việt Nam sản xuất sản phẩm kỹ thuật cao. Còn ấn tượng nước xuất xứ về sản phẩm (COI – products) thì sẽ bao gồm 7 câu hỏi(Bảng 4.2). Phần này nhằm đo ấn tượng về Việt Nam, chủ yếu là về sản phẩm ViệtNam, của người tiêu dùng ở Nhật. Các câu hỏi được đo bằng thang đo Likert 5 điểm.Trong phần này, 2 câu hỏi trong 5 câu của mô hình thang đo ban đầu đã được xoá bỏ,vì ấn tượng về sản phẩm có liên quan nhiều về bản chất sản phẩm cho nên bộ thangđo ban đầu (đối tượng nghiên cứu là xe hơi), và bộ thang đo của nghiên cứu (đốitượng nghiên cứu là hàng thủy sản) thì biến quan sát trong ấn tượng về sản phẩmphải khác nhau. Ví dụ, khi nghiên cứu ảnh hưởng của ấn tượng sản phẩm của mộtquốc gia, nếu có ấn tượng sản phẩm là bền bỉ thì chúng ta hình dung được là ấn tượngđó không ảnh hưởng nhiều đến thái độ người tiêu dùng đối với hàng thủy sản. Nhưvậy, hai câu hỏi liên quan đến yếu tố bền bỉ của sản phẩm bị xoá bỏ. Cụ thể như sau: Products need frequent repairs (reversed poles) Products are long-lasting; durable Còn sử dụng thêm một số yếu tố cho bộ thang đo quan sát để đo khái niệm ấntượng nước xuất xứ về sản phẩm dựa trên kết quả điều tra về ý kiến người tiêu dùngvề nhãn hiệu của hàng thủy sản (MIYAGI Prefecture, Japan, 1999: Xem phụ lục B)như sau: Nơi cung cấp lớn của thủy sản Ngon miệng Mức độ phổ biến An toàn về vệ sinh thực phẩm Ba yếu tố đầu ở trên là các yếu tố có tỷ lệ cao người tiêu dùng Nhật nhận thức nó làmột thành phần của giá trị nhãn hiệu cho hàng thủy sản. Còn có một số yếu tố khácmà cũng có tỷ lệ người tiêu dùng nhận thức cao, nhưng biến trong phần này phải làyếu tố mà liên quan đến ấn tượng về sản phẩm nói chung của Việt Nam và chúng takỳ vọng nó ảnh hưởng đến hàng thủy sản. Do vậy, không lấy các yếu tố đặc biệt chỉliên quan một số hàng nhất định như ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: