Danh mục

Giá trị hình ảnh UIV, CT-scanner và UIV post scanner trong chẩn đoán bệnh lý sỏi đường tiết niệu tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 354.35 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu "Giá trị hình ảnh UIV, CT-scanner và UIV post scanner trong chẩn đoán bệnh lý sỏi đường tiết niệu tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020" nhằm xác định giá trị hình ảnh của UIV, CT-scanner và UIV post scanner trong bệnh lý sỏi đường tiết niệu tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị hình ảnh UIV, CT-scanner và UIV post scanner trong chẩn đoán bệnh lý sỏi đường tiết niệu tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020 B.N. Thang / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 200-205 GIÁ TRỊ HÌNH ẢNH UIV, CT-SCANNER VÀ UIV POST SCANNER TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ SỎI ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2020 Bùi Nam Thắng* Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 29/07/2023; Ngày duyệt đăng: 30/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định giá trị hình ảnh của UIV, CT-scanner và UIV post scanner trong bệnh lý sỏi đường tiết niệu tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 24 ca bệnh lý sỏi đường tiết niệu từ 2/3/2020 đến 30/09/2020. Kết quả: CT-scanner phát hiện được tất cả các trường hợp sỏi (100%); khả năng phát hiện sỏi của UIV, UIV post scanner thấp hơn lần lượt chỉ vào khoảng 50%và 33,33%. Khả năng phát hiện giãn đài bể thận của UIV là 75%, UIV Post scanner là 75% và CT-scanner là 79,16%; khả năng phát hiện giãn niệu quản UIV 50% và UIV Post scanner là 45,83% và CT-scanner là 54,16%. Hiện hình đường bài xuất ⅞ trường hợp chụp UIV và 22/24 trường hợp chụp UIV post scanner. Kết luận: CT-scanner là phương pháp có giá trị cao trong xác định vị trí, kích thước và số lượng sỏi và dấu hiệu giãn đài bể thận, niệu quản. UIV post scanner có giá trị trong đánh giá hình thái đường bài xuất hệ tiết niệu bệnh nhân mắc sỏi tiết niệu. Từ khoá: UIV, CT-scanner, UIV post scanner, sỏi đường tiết niệu.1. ĐẶT VẤN ĐỀ khai các phương pháp chẩn đoán sỏi đường tiết niệu như Chụp X-quang HTN không chuẩn bị, siêu âm,Trong những thập kỷ qua, tỷ lệ bệnh Sỏi tiết niệu đã gia Chụp HTN có tiêm thuốc cản quang đường tĩnh mạchtăng đáng kể như một hệ quả của sự thay đổi chế độ ăn (UIV), Chụp CT-scanner HTN không tiêm và có tiêmuống và lối sống. Trên thế giới, có những vùng có tỉ lệ thuốc cản quang đã giúp ích cho lâm sàng trong chẩnsỏi tiết niệu cao gọi là vành đai sỏi. Việt Nam là nước đoán xác định bệnh lý sỏi và điều trị một cách có hiệunằm trong vùng vành đai sỏi của thế giới, tỉ lệ sỏi gặp từ quả.Tuy nhiên, một số trường hợp, bệnh nhân đã được2-12% dân số tùy theo vùng[1], [2]. Ở Hoa Kỳ tỷ lệ đến chụp UIV sau đó tiếp tục chụp CT-scanner HTN. Khikhám tại khoa cấp cứu do hố lưng đau cấp tính tăng từ đó những bệnh nhân cần chụp thêm CT-scanner HTN289 đến 306/100.000 người trong khoảng 2016 - 2019, có tiêm thuốc phải chờ sau 48h thải thuốc cản quangdẫn đến tăng chi phí ở mức 5 tỷ USD mỗi năm[1], [2]. rồi mới có thể tiến hành chụp CT-scanner HTN có tiêmNgày nay, có nhiều phương thức khác nhau có thể đánh thuốc gây mất thời gian chờ đợi, phải tiêm thuốc 2 lầngiá bệnh nhân bị sỏi tiết niệu.Chẩn đoán hình ảnh là làm tăng nguy cơ biến chứng thuốc cản quang và gâythăm khám cần thiết để đạt được một chẩn đoán xác tốn kém cho bệnh nhân.định và quyết định hướng điều trị[3]. Nhằm đảm bảo an toàn và giảm chi phí cho người bệnh,Hiện nay, tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang đang triển khoa chẩn đoán hình ảnh triển khai kỹ thuật chụp UIV post scanner tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ ngày*Tác giả liên hệEmail: Bnthangxquang@gmail.comĐiện thoại: (+84) 936486118https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 201 B.N. Thang / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 200-2052/3/2020 và đồng thời tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giá 2.4. Cỡ mẫu, chọn mẫu: Áp dụng chọn mẫu không xáctrị hình ảnh UIV, CT-scanner và UIV post scanner trong suất, lựa chọn tất cả đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứubệnh lý sỏi đường tiết niệu tại Bệnh viện đa khoa Đức trong thời gian từ tháng 2/3/2020 đến tháng 30/09/2020Giang”. 2.5. Biến số: Vị trí đường sỏi tiết niệu, hình thái đường bài xuất của bệnh nhân sỏi tiết niệu, so sánh đối chiếu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: