Giá trị phát hiện sớm đột biến gen trong chẩn đoán và điều trị khiếm thính bẩm sinh
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 387.72 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỉ lệ các đột biến gen gây khiếm thính bẩm sinh bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới (NGS), đánh giá vai trò của các đột biến gen trong lựa chọn phương pháp điều trị và dự phòng khiếm thính bẩm sinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị phát hiện sớm đột biến gen trong chẩn đoán và điều trị khiếm thính bẩm sinh TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCGIÁ TRỊ PHÁT HIỆN SỚM ĐỘT BIẾN GEN TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ KHIẾM THÍNH BẨM SINH Hầu Dương Trung1, Cao Minh Hưng1, Nguyễn Minh Tuấn1, Nguyễn Trọng Phước1 Cao Minh Thành1, 2, Phạm Vũ Hồng Hạnh³ và Nguyễn Thị Trang1, 2, 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 3 Bệnh viện Việt Pháp Tại Việt Nam, mỗi năm có hàng nghìn trẻ khiếm thính bẩm sinh được sinh ra, trong đó nguyên nhân do yếutố di truyền chiếm tỉ lệ lớn. Việc phát hiện sớm các đột biến gen gây khiếm thính bẩm sinh góp phần trong chẩnđoán, điều trị, cũng như tư vấn di truyền. Nghiên cứu của chúng tôi phân tích 100 trẻ khiếm thính bẩm sinhđược điều trị tại Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và được chỉ định xét nghiệm gen tại Trungtâm Tư vấn Di truyền Trường Đại học Y Hà Nội từ 3/2017 – 10/2019. Sử dụng phương pháp giải trình tự genthế hệ mới (Next Generation Sequencing) kiểm tra 100 đột biến trên 18 gen khiếm thính phổ biến trên toàn thếgiới, phát hiện 30 trẻ mang đột biến ở các gen GJB2, SLC26A4, TMC1, MT-RNR1, MT-TH1, MT-TL, đột biếngen GJB2 chiếm tỉ lệ cao nhất. Các trẻ khiếm thính mang gen đột biến đều đáp ứng tốt với cấy ốc tai điện tử,và với những trẻ mang đột biến MT-RNR1, các bác sỹ cần cẩn trọng khi điều trị kháng sinh nhóm Aminosid.Từ khóa: Khiếm thính bẩm sinh, Next Generation Sequencing, đột biến gen, ốc tai điện tử, aminosid.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khiếm thính bẩm sinh (KTBS) là tình trạng tiên xác định được đột biến ở gen GJB2 ảnhbệnh lí gây suy giảm ở nhiều mức độ hoặc mất hưởng trực tiếp tới thính lực, và từ đó đến nay,hoàn toàn khả năng nghe ngay từ giai đoạn sơ cùng sự phát triển của các kỹ thuật di truyềnsinh. Đây là một rối loạn giác quan phổ biến phân tử, trên thế giới đã phát hiện ra hàng trămnhất trên thế giới, ước tính ảnh hưởng tới hơn gen với hàng ngàn đột biến liên quan. Tại Việt250 triệu người trên toàn thế giới.1 Theo số liệu Nam, các phương pháp chẩn đoán khiếm thínhthống kê năm 2014 của Bệnh viện Phụ sản Hà bẩm sinh đa số là các phương pháp vật lí nhưNội, sàng lọc 38331 trẻ sơ sinh phát hiện 688 đo âm ốc tai (OAE), đo đáp ứng điện thân nãoca nghe kém (tỉ lệ 1,5 %). Hậu quả của việc (ABR). Tuy nhiên với nhu cầu phát hiện ngàymất khả năng nghe từ lúc mới sinh sẽ làm trẻ càng sớm và chính xác, các kĩ thuật di truyềnkém phát triển ngôn ngữ, từ đó không thể giao phân tử đã tỏ rõ nhiều ưu thế. Một trong số đótiếp và giảm trí tuệ. Trong nghiên cứu của Eliot là kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới NextShierer² và cộng sự cho thấy tỉ lệ khiếm tính Generation Sequencing (NGS), với ưu điểmbẩm sinh do nguyên nhân di truyền chiếm đến vượt trội so với các kỹ thuật khác là có thể giải80%. Năm 1997, Kelsell3 và cộng sự đã lần đầu trình tự một khối lượng lớn thông tin di truyền, cùng một lúc phát hiện được đa đột biến ởTác giả liên hệ: Nguyễn Thị Trang, nhiều gen, kể cả các đột biến mới phát sinhTrường Đại học Y Hà Nội trong một khoảng thời gian ngắn.4 Sau khi xácEmail: trangnguyen@hmu.edu.vn định được các gen đột biến ở trẻ khiếm thính,Ngày nhận: 15/12/2019 việc mà các nhà lâm sàng quan tâm là vai tròNgày được chấp nhận: 04/05/2020 của từng gen tới chẩn đoán và điều trị khiếm42 TCNCYH 126 (2) - 2020 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCthính bẩm sinh bởi trong quá trình điều trị, nhận + 20 - 40dB: nghe kém nhẹthấy nhiều trường hợp đáp ứng tốt với cấy ốc + 40 - 70dB: nghe kém vừatai điện tử - phương pháp điều trị chủ yếu cho + 70 - 90dB: điếc nặngtrẻ khiếm thính nặng, nhưng một số lại không + 90 - 120dB: điếc sâucải thiện. Chưa có nhiều công trình nghiên cứu + > 120dB: điếc đặcvề các gen gây khiếm thính bẩm sinh ở Việt 2. Phương phápNam, gần đây là nghiên cứu của tác giả Phạm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị phát hiện sớm đột biến gen trong chẩn đoán và điều trị khiếm thính bẩm sinh TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCGIÁ TRỊ PHÁT HIỆN SỚM ĐỘT BIẾN GEN TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ KHIẾM THÍNH BẨM SINH Hầu Dương Trung1, Cao Minh Hưng1, Nguyễn Minh Tuấn1, Nguyễn Trọng Phước1 Cao Minh Thành1, 2, Phạm Vũ Hồng Hạnh³ và Nguyễn Thị Trang1, 2, 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 3 Bệnh viện Việt Pháp Tại Việt Nam, mỗi năm có hàng nghìn trẻ khiếm thính bẩm sinh được sinh ra, trong đó nguyên nhân do yếutố di truyền chiếm tỉ lệ lớn. Việc phát hiện sớm các đột biến gen gây khiếm thính bẩm sinh góp phần trong chẩnđoán, điều trị, cũng như tư vấn di truyền. Nghiên cứu của chúng tôi phân tích 100 trẻ khiếm thính bẩm sinhđược điều trị tại Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và được chỉ định xét nghiệm gen tại Trungtâm Tư vấn Di truyền Trường Đại học Y Hà Nội từ 3/2017 – 10/2019. Sử dụng phương pháp giải trình tự genthế hệ mới (Next Generation Sequencing) kiểm tra 100 đột biến trên 18 gen khiếm thính phổ biến trên toàn thếgiới, phát hiện 30 trẻ mang đột biến ở các gen GJB2, SLC26A4, TMC1, MT-RNR1, MT-TH1, MT-TL, đột biếngen GJB2 chiếm tỉ lệ cao nhất. Các trẻ khiếm thính mang gen đột biến đều đáp ứng tốt với cấy ốc tai điện tử,và với những trẻ mang đột biến MT-RNR1, các bác sỹ cần cẩn trọng khi điều trị kháng sinh nhóm Aminosid.Từ khóa: Khiếm thính bẩm sinh, Next Generation Sequencing, đột biến gen, ốc tai điện tử, aminosid.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khiếm thính bẩm sinh (KTBS) là tình trạng tiên xác định được đột biến ở gen GJB2 ảnhbệnh lí gây suy giảm ở nhiều mức độ hoặc mất hưởng trực tiếp tới thính lực, và từ đó đến nay,hoàn toàn khả năng nghe ngay từ giai đoạn sơ cùng sự phát triển của các kỹ thuật di truyềnsinh. Đây là một rối loạn giác quan phổ biến phân tử, trên thế giới đã phát hiện ra hàng trămnhất trên thế giới, ước tính ảnh hưởng tới hơn gen với hàng ngàn đột biến liên quan. Tại Việt250 triệu người trên toàn thế giới.1 Theo số liệu Nam, các phương pháp chẩn đoán khiếm thínhthống kê năm 2014 của Bệnh viện Phụ sản Hà bẩm sinh đa số là các phương pháp vật lí nhưNội, sàng lọc 38331 trẻ sơ sinh phát hiện 688 đo âm ốc tai (OAE), đo đáp ứng điện thân nãoca nghe kém (tỉ lệ 1,5 %). Hậu quả của việc (ABR). Tuy nhiên với nhu cầu phát hiện ngàymất khả năng nghe từ lúc mới sinh sẽ làm trẻ càng sớm và chính xác, các kĩ thuật di truyềnkém phát triển ngôn ngữ, từ đó không thể giao phân tử đã tỏ rõ nhiều ưu thế. Một trong số đótiếp và giảm trí tuệ. Trong nghiên cứu của Eliot là kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới NextShierer² và cộng sự cho thấy tỉ lệ khiếm tính Generation Sequencing (NGS), với ưu điểmbẩm sinh do nguyên nhân di truyền chiếm đến vượt trội so với các kỹ thuật khác là có thể giải80%. Năm 1997, Kelsell3 và cộng sự đã lần đầu trình tự một khối lượng lớn thông tin di truyền, cùng một lúc phát hiện được đa đột biến ởTác giả liên hệ: Nguyễn Thị Trang, nhiều gen, kể cả các đột biến mới phát sinhTrường Đại học Y Hà Nội trong một khoảng thời gian ngắn.4 Sau khi xácEmail: trangnguyen@hmu.edu.vn định được các gen đột biến ở trẻ khiếm thính,Ngày nhận: 15/12/2019 việc mà các nhà lâm sàng quan tâm là vai tròNgày được chấp nhận: 04/05/2020 của từng gen tới chẩn đoán và điều trị khiếm42 TCNCYH 126 (2) - 2020 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCthính bẩm sinh bởi trong quá trình điều trị, nhận + 20 - 40dB: nghe kém nhẹthấy nhiều trường hợp đáp ứng tốt với cấy ốc + 40 - 70dB: nghe kém vừatai điện tử - phương pháp điều trị chủ yếu cho + 70 - 90dB: điếc nặngtrẻ khiếm thính nặng, nhưng một số lại không + 90 - 120dB: điếc sâucải thiện. Chưa có nhiều công trình nghiên cứu + > 120dB: điếc đặcvề các gen gây khiếm thính bẩm sinh ở Việt 2. Phương phápNam, gần đây là nghiên cứu của tác giả Phạm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Khiếm thính bẩm sinh Đột biến gen Ốc tai điện tửTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 182 0 0 -
6 trang 174 0 0