Giá trị sử dụng của chi riềng (Alpinia) và sa nhân (Amomum) thuộc họ gừng (Zingiberaceae) ở Bắc Trung Bộ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 352.29 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong quá trình nghiên cứu 2 chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân (Amomum) ở khu vực này, chúng tôi đã đánh giá được giá trị sử dụng nhằm cung cấp thêm những dẫn liệu của các loài ở đây nói riêng và Việt Nam nói chung, góp phần khai thác và sử dụng một cách hợp lý.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị sử dụng của chi riềng (Alpinia) và sa nhân (Amomum) thuộc họ gừng (Zingiberaceae) ở Bắc Trung Bộ HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA CHI RIỀNG (Alpinia) VÀ SA NHÂN (Amomum) THUỘC HỌ GỪNG (Zingiberaceae) Ở BẮC TRUNG BỘ LÊ THỊ HƢƠNG Trường Đại học Vinh TRẦN THẾ BÁCH Viện Sinh thái và Tài ngu ên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam NGUYỄN QUỐC BÌNH Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Trên thế giới, chi Riềng (Alpinia) có khoảng 230 loài và chi Sa nhân (Amomum) có khoảng 150 loài và đây là 2 chi lớn của họ Gừng (Zingiberaceae). Chúng phân bố chủ yếu ở Nam và Đông Nam châu Á, châu Úc, một số loài mở rộng đến vùng ôn đới [9]. Ở Việt Nam, chi Riềng (Alpinia) có khoảng 31 loài và Sa nhân (Amomum) có khoảng 21 loài. Các loài trong 2 chi này được trồng hoặc sống dưới tán rừng, khe suối, nơi ẩm ướt,… [1], [4]. Nhiều loài trong 2 chi này được sử dụng làm thuốc, làm gia vị hoặc tinh dầu chiết xuất ở các loài được ứng dụng trong các lĩnh vực y học, dược phẩm, công nghệ thực phẩm,.. [2], [3], [10], [11], [13], [14]. Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, trong quá trình nghiên cứu 2 chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân (Amomum) ở khu vực này, chúng tôi đã đánh giá được giá trị sử dụng nhằm cung cấp thêm những dẫn liệu của các loài ở đây nói riêng và Việt Nam nói chung, góp phần khai thác và sử dụng một cách hợp lý. I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng là các loài trong chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân (Amomum) có giá trị sử dụng phân bố ở Bắc Trung Bộ. Mẫu vật được thu thập theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) [12], việc thu thập mẫu được thực hiện từ năm 2011 đến 2015. - Định loại: Sử dụng phương pháp hình thái so sánh dựa vào các tài liệu của Phạm Hoàng Hộ (2000) [4], Nguyễn Quốc Bình (2011) [1], Thực vật chí Trung Quốc (2004) [9]. - Đánh giá về giá trị sử dụng dựa vào phương pháp phỏng vấn có sự tham gia (PRA) và các tài liệu của Võ Văn Chi (2012) [2], Trần Đình Lý và cộng sự (1993) [11], Nguyễn Quốc Bình (2011) [1] và các tài liệu liên quan khác [5], [6], [7], [8], [10], [13], [14]. II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Kết quả điều tra, thu thập mẫu của chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân (Amomum) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) ở khu vực Bắc Trung Bộ đã xác định được 32 loài có giá trị sử dụng khác nhau. Trong đó có 22 loài thuộc chi Riềng (Alpinia) và 10 loài thuộc chi Sa nhân (Amomum) (bảng 1). Giá trị sử dụng của các loài thực vật trong chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân (Amomum) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) được xác định bằng phương pháp cộng đồng có sự tham gia (PRA), dựa theo các tài liệu trong và ngoài nước [9], [10]. 32 loài cho giá trị sử dụng thuộc 4 nhóm khác nhau. Trong đó, nhóm cây cho tinh dầu chiếm tỷ lệ lớn nhất với 30 loài chiếm 93,75%; tiếp theo là nhóm làm thuốc với 25 loài (78,13%) so với tổng số loài nghiên cứu; nhóm cây làm gia vị với 9 loài (28,13%); nhóm cây ăn được với 7 loài (21,88%). 1150 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 Bảng 1 Thành phần loài có giá trị sử dụng của chi Alpinia và Amomum ở Bắc Trung Bộ Tên khoa học TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 Alpinia blepharocalyx K. Schum. Alpinia breviligulata (Gagnep.) Gagnep. Alpinia conchigera Griff. Alpinia gagnepainii K. Schum. Alpinia galanga (L.) Willd. Alpinia hainanensis K. Schum Alpinia intermedia Gagnep. Alpinia kwangsiensis Alpinia latilabris Ridl Alpinia maclurei Merr. Alpinia macroura K. Schum. Alpinia malaccaensis (Burm.f.) Rosc. Alpinia menghaiensis S.Q. Tong & Y.M. Xia Alpinia mutica (Roxb.) Alpinia oblongifolia Hayata Alpinia officinarum Hance Alpinia oxyphylla Miq. Alpinia pinnanensis T. L. Wu & Senjen Alpinia polyantha D. Fang** Alpinia siamensis K. Schum Alpinia strobiliformis T. L. Wu Alpinia tonkinensis Gagnep. Amomum aculeatum Roxb. Amomum gagnepainii T. L. Wu, K. K. Larsen &Turland Amomum longiligulare T. L. Wu Amomum maximum Roxb. Amomum mengtzense H. T. Tsai ex P. S. Chen Amomum muricarpum Elmer Amomum ovoideum Pierre ex Gagnep. Amomum vespertilio Gagnep. Amomum villosum Lour. Amomum xanthioides Wall. ex Baker Tên Việt Nam Riềng dài lông mép Riềng lưỡi ngắn Riềng rừng Riềng hoa dày Riềng nếp Riềng hải nam Riềng Riềng quảng tây Ré Riềng maclure Riềng đuôi nhọn Riềng malacca Riềng meng hai Riềng không mũi Riềng tàu Riềng thuốc Ích trí Riềng pinna Riềng nhiều hoa Riềng xiêm Riềng bông tròn Ré bắc bộ Sa nhân cựa Riềng ấm Sa nhân tím Đậu khấu chín cánh Sa nhân khế Sa nhân quả có mỏ Sa nhân trứng Sa nhân thầu dầu Sa nhân Sa nhân ké Giá trị sử dụng M,E M,E M,E,F E M,E,S M,E E M,E,F M,E,S E E M,E M,E,F M,E M,E,S M,E,S M,E M,E,F M,E M,E E M,E E,F M,E,S M,E,S M,E F M,E M,E,S M,F M,E,S M,E,S Ghi chú: Giá trị sử dụng: M: Cây làm thuốc, F: Cây ăn được; E: Cây cho tinh dầu, S: Cây làm gia vị. 1. Nhóm cây cho tinh dầu Hầu n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị sử dụng của chi riềng (Alpinia) và sa nhân (Amomum) thuộc họ gừng (Zingiberaceae) ở Bắc Trung Bộ HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA CHI RIỀNG (Alpinia) VÀ SA NHÂN (Amomum) THUỘC HỌ GỪNG (Zingiberaceae) Ở BẮC TRUNG BỘ LÊ THỊ HƢƠNG Trường Đại học Vinh TRẦN THẾ BÁCH Viện Sinh thái và Tài ngu ên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam NGUYỄN QUỐC BÌNH Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Trên thế giới, chi Riềng (Alpinia) có khoảng 230 loài và chi Sa nhân (Amomum) có khoảng 150 loài và đây là 2 chi lớn của họ Gừng (Zingiberaceae). Chúng phân bố chủ yếu ở Nam và Đông Nam châu Á, châu Úc, một số loài mở rộng đến vùng ôn đới [9]. Ở Việt Nam, chi Riềng (Alpinia) có khoảng 31 loài và Sa nhân (Amomum) có khoảng 21 loài. Các loài trong 2 chi này được trồng hoặc sống dưới tán rừng, khe suối, nơi ẩm ướt,… [1], [4]. Nhiều loài trong 2 chi này được sử dụng làm thuốc, làm gia vị hoặc tinh dầu chiết xuất ở các loài được ứng dụng trong các lĩnh vực y học, dược phẩm, công nghệ thực phẩm,.. [2], [3], [10], [11], [13], [14]. Bắc Trung Bộ bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, trong quá trình nghiên cứu 2 chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân (Amomum) ở khu vực này, chúng tôi đã đánh giá được giá trị sử dụng nhằm cung cấp thêm những dẫn liệu của các loài ở đây nói riêng và Việt Nam nói chung, góp phần khai thác và sử dụng một cách hợp lý. I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng là các loài trong chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân (Amomum) có giá trị sử dụng phân bố ở Bắc Trung Bộ. Mẫu vật được thu thập theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) [12], việc thu thập mẫu được thực hiện từ năm 2011 đến 2015. - Định loại: Sử dụng phương pháp hình thái so sánh dựa vào các tài liệu của Phạm Hoàng Hộ (2000) [4], Nguyễn Quốc Bình (2011) [1], Thực vật chí Trung Quốc (2004) [9]. - Đánh giá về giá trị sử dụng dựa vào phương pháp phỏng vấn có sự tham gia (PRA) và các tài liệu của Võ Văn Chi (2012) [2], Trần Đình Lý và cộng sự (1993) [11], Nguyễn Quốc Bình (2011) [1] và các tài liệu liên quan khác [5], [6], [7], [8], [10], [13], [14]. II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Kết quả điều tra, thu thập mẫu của chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân (Amomum) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) ở khu vực Bắc Trung Bộ đã xác định được 32 loài có giá trị sử dụng khác nhau. Trong đó có 22 loài thuộc chi Riềng (Alpinia) và 10 loài thuộc chi Sa nhân (Amomum) (bảng 1). Giá trị sử dụng của các loài thực vật trong chi Riềng (Alpinia) và Sa nhân (Amomum) thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) được xác định bằng phương pháp cộng đồng có sự tham gia (PRA), dựa theo các tài liệu trong và ngoài nước [9], [10]. 32 loài cho giá trị sử dụng thuộc 4 nhóm khác nhau. Trong đó, nhóm cây cho tinh dầu chiếm tỷ lệ lớn nhất với 30 loài chiếm 93,75%; tiếp theo là nhóm làm thuốc với 25 loài (78,13%) so với tổng số loài nghiên cứu; nhóm cây làm gia vị với 9 loài (28,13%); nhóm cây ăn được với 7 loài (21,88%). 1150 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 Bảng 1 Thành phần loài có giá trị sử dụng của chi Alpinia và Amomum ở Bắc Trung Bộ Tên khoa học TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 Alpinia blepharocalyx K. Schum. Alpinia breviligulata (Gagnep.) Gagnep. Alpinia conchigera Griff. Alpinia gagnepainii K. Schum. Alpinia galanga (L.) Willd. Alpinia hainanensis K. Schum Alpinia intermedia Gagnep. Alpinia kwangsiensis Alpinia latilabris Ridl Alpinia maclurei Merr. Alpinia macroura K. Schum. Alpinia malaccaensis (Burm.f.) Rosc. Alpinia menghaiensis S.Q. Tong & Y.M. Xia Alpinia mutica (Roxb.) Alpinia oblongifolia Hayata Alpinia officinarum Hance Alpinia oxyphylla Miq. Alpinia pinnanensis T. L. Wu & Senjen Alpinia polyantha D. Fang** Alpinia siamensis K. Schum Alpinia strobiliformis T. L. Wu Alpinia tonkinensis Gagnep. Amomum aculeatum Roxb. Amomum gagnepainii T. L. Wu, K. K. Larsen &Turland Amomum longiligulare T. L. Wu Amomum maximum Roxb. Amomum mengtzense H. T. Tsai ex P. S. Chen Amomum muricarpum Elmer Amomum ovoideum Pierre ex Gagnep. Amomum vespertilio Gagnep. Amomum villosum Lour. Amomum xanthioides Wall. ex Baker Tên Việt Nam Riềng dài lông mép Riềng lưỡi ngắn Riềng rừng Riềng hoa dày Riềng nếp Riềng hải nam Riềng Riềng quảng tây Ré Riềng maclure Riềng đuôi nhọn Riềng malacca Riềng meng hai Riềng không mũi Riềng tàu Riềng thuốc Ích trí Riềng pinna Riềng nhiều hoa Riềng xiêm Riềng bông tròn Ré bắc bộ Sa nhân cựa Riềng ấm Sa nhân tím Đậu khấu chín cánh Sa nhân khế Sa nhân quả có mỏ Sa nhân trứng Sa nhân thầu dầu Sa nhân Sa nhân ké Giá trị sử dụng M,E M,E M,E,F E M,E,S M,E E M,E,F M,E,S E E M,E M,E,F M,E M,E,S M,E,S M,E M,E,F M,E M,E E M,E E,F M,E,S M,E,S M,E F M,E M,E,S M,F M,E,S M,E,S Ghi chú: Giá trị sử dụng: M: Cây làm thuốc, F: Cây ăn được; E: Cây cho tinh dầu, S: Cây làm gia vị. 1. Nhóm cây cho tinh dầu Hầu n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Giá trị sử dụng của chi riềng Giá trị sử dụng của sa nhân (Amomum) Họ gừng (Zingiberaceae) Bắc Trung BộGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 209 0 0 -
8 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0
-
19 trang 166 0 0
-
8 trang 164 0 0
-
Quan niệm về tự do của con người trong triết lý giáo dục của chủ nghĩa hiện sinh
11 trang 156 0 0 -
8 trang 152 0 0
-
15 trang 148 0 0
-
15 trang 135 0 0
-
Tái cơ cấu kinh tế - lý luận và thực tiễn
8 trang 131 0 0 -
11 trang 131 0 0
-
8 trang 125 0 0
-
12 trang 122 0 0