Danh mục

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Long An

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 301.84 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng thì nghiệp vụ tín dụng được xem như là một nghiệp vụ quan trọng và truyền thống, đóng góp nhiều vào kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bài viết trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank Chi nhánh Long An.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Long An NG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH LONG AN  (*) TÓM TẮT Trong tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng thì nghiệp vụ tín dụng được xem như là . Thế nhưng làm cách nào vừa tăng được dư nợ vừa đảm bảo được chất lượng của các khoản vay là vấn đề cần quan tâm. Từ thực trạng này, tác giả đã nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Sacombank Chi nhánh Long An (Sacombank CN Long An). Từ khóa: Tín dụng, dư nợ, hoạt động kinh doanh. SUMMARY In all banking operations, credit operations are considered as an important and traditional business, contributing much to the bank's business results. At Sacombank Long An Branch, credit activities are always increased in terms of quality and size of loan capital. But how to increase the loan balance and ensure the quality of the loan is a matter of concern. From this situation, the author has studied and proposed some solutions to improve credit activity performance at Sacombank Long An branch. Key words: Credit, debt balance, business activities. 1. Đặt vấn đề Hiện nay, công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank CN Long An tương đối tốt, khi mà nợ xấu luôn thấp hơn 3% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ lệ nợ xấu. Thế nhưng làm cách nào để giữ vững tỷ lệ nợ xấu trong mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước là vấn đề cần quan tâm khi mà các yếu tố về cạnh tranh, chính sách lãi suất, cơ chế cho vay, năng lực sử dụng vốn của khách hàng… đang diễn biến hết sức phức tạp, nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng có thể đến bất cứ lúc nào. Nên Sacombank CN Long An cần phải có những giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại. - Phương pháp nghiên cứu: ng phương pháp nghiên cứu định tính, phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Sacombank CN Long An giai đoạn 2014 – 2016. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Sacombank CN Long An giai đoạn 2014 -2016 Bảng 1: Cơ cấu dư nợ phân theo thời gian của ngân hàng giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị tính: tỷ đồng 2014 2015 2016 Tiêu chí Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 1170 1275 1500 Ngắn hạn 457 39% 549 43% 602 40% Trung và dài hạn 713 61% 725 57% 898 60% Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Sacombank CN Long An giai đoạn 2014 – 2016 (*) TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 32 NG Tại Sacombank CN Long An dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp, mặc dù có tăng về giá trị nhưng tỷ trọng giảm trong tổng dư nợ tín dụng. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn bình n từ năm 2014 đến năm 2016 đạt 15 %/năm. Xét về số tuyệt đối thì mức dư nợ cho vay ngắn hạn tăng qua các năm không nhiều do Sacombank vẫn lựa chọn được một số lượng khách hàng uy tín, truyền thống để duy trì tỷ lệ cho vay ngắn hạn ở mức ổn định. Qua đó cho thấy việc tăng trưởng tín dụng ngắn hạn tại đơn vị có phần bị hạn chế và chưa có sự đột phá mạnh trong lĩnh vực này. Dư nợ trung và dài hạn có xu hướng gia tăng ổn định theo các năm về cả tỷ trọng và giá trị. Phần lớn khoản cho vay dài hạn mang tính rủi ro nhiều hơn cho vay ngắn hạn vì đối tượng khách hàng vay loại hình này thường là khoản vay lớn, thời gian đầu tư kéo dài, ngân hàng khó lường trước các yếu tố ảnh hưởng đến món vay trong trường hợp tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng biến động, không gặp thuận lợi thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Bảng 2. Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng Đơn vị tính: tỷ đồng 2014 2015 2016 Tiêu chí Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 1170 100% 1275 100% 1500 100% cá nhân 889 76% 1046 82% 1275 85% Doanh nghiệp 281 24% 230 18% 225 15% Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Sacombank CN Long An giai đoạn 2014 – 2016 Phát triển mảng khách hàng doanh nghiệp mặc dù có tăng về giá trị qua các năm nhưng lại giảm dần về tỷ trọng trong tổng dư nợ. Cụ thể là năm 2015 và năm 2016, do ảnh hưởng của tình hình kinh tế trong nước biến động, đặc biệt là các công ty thu mua lương thực, thực phẩm trên địa bàn hoạt đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: