Danh mục

Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại TP. Đà Nẵng

Số trang: 8      Loại file: docx      Dung lượng: 24.38 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết khái quát hóa vấn đề liên quan đến logistics ở Việt Nam, trên cơ sở đó nghiên cứu thực trạng phát triển logistics tại TP. Đà Nẵng thời gian qua và đề ra các giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ logistics trong giai đoạn tới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại TP. Đà Nẵng Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại  TP. Đà Nẵng Phan Duy Anh ­ Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND TP. Đà Nẵng 16:00 23/01/2020  Là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội của khu  vực miền Trung ­ Tây Nguyên nói riêng và Việt Nam nói  chung, TP. Đà Nẵng xác định phát triển dịch vụ logistics là  một trong những lĩnh vực đặc biệt ưu tiên trong chiến  lược phát triển kinh tế ­ xã hội. Bài viết khái quát hóa  vấn đề liên quan đến logistics ở Việt Nam, trên cơ sở đó  nghiên cứu thực trạng phát triển logistics tại TP. Đà Nẵng  thời gian qua và đề ra các giải pháp thúc đẩy phát triển  dịch vụ logistics trong giai đoạn tới.  Xu hướng mua bán và sáp nhập doanh nghiệp trong ngành logistics Việt Nam  10 sự kiện logistics Việt Nam nổi bật năm 2019  Xu hướng thương mại điện tử đối với logistics  Phải coi logistics là một ngành kinh tế  Tiềm năng phát triển logistics Hiện nay, logistics đang trở thành một trong những nhân tố chính để xác định tính cạnh tranh  của một nền kinh tế. Vê măt h ̀ ̣ ọc thuật, có kha nhi ́ ều định nghĩa về thuật ngữ logistics, trong  đó khái niệm logistics của Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng  (CSCMP) được đánh giá khá đầy đủ và toàn diện: “Quản trị logistics là một phần của quản trị  chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ  hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu  thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hoạt động của quản trị logistics cơ bản bao gồm  quản trị vận tải hàng hóa xuất và nhập, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện  đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistics, quản trị tồn kho, hoạch định cung­ cầu, quản trị nhà  cung cấp dịch vụ thứ ba”. ̉ ̉ Cũng theo quan điêm cua CSCMP,  ở một số mức độ khác nhau, các chức năng của logistics  cũng bao gồm việc tìm nguồn đầu vào, hoạch định sản xuất, đóng gói, dịch vụ khách hàng.  Quản trị logistics là chức năng tổng hợp kết hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động logistics  cũng như phối hợp hoạt động logistics với các chức năng khác như marketing, kinh doanh, sản  xuất, tài chính, công nghệ thông tin. Tại Việt Nam, Điều 233, Luật Thương mại năm 2005 quy định “Dịch vụ logistics là hoạt  động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm  nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư  vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan  đến hàng hoá theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”. Thông thường, đối với phương pháp tính chi phí logistics, giá bán của hàng hóa (G) đến tay  người tiêu dùng phải đảm bảo tối thiểu bù đắp các chi phí (C), theo công thức: G ≥ C1 + C2 + C3 + C4 + C5 (1) Trong đó: C1: giá thành sản xuất ra hàng hóa. C2: chi phí hoạt động marketing C3: chi phí vận tải C4: chi phí cơ hội vốn cho hàng tồn trữ C5: chi phí bảo quản hàng hóa. Chi phí logistics sẽ bao gồm: Clog = C3 + C4 + C5 ̣ Hiên nay, Vi ệt Nam được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng để phát triển dịch vụ logistics.  Trong những năm qua, ngành vận tải Việt Nam đã có nhiều giải pháp cả từ phía Nhà nước lâñ   ̣ ̉ ́ ̉ ̉ doanh nghiêp (DN) đê thuc đây nganh logistics phat triên. Vê phia Nha n ̀ ́ ̀ ́ ̀ ước, đa tâp trung đ ̃ ̣ ầu  tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đồng bộ hơn, giảm phí, giảm thời gian thực  hiện các chủ tục hành chính… Vê phía DN, đa tâp trung phat triên v ̀ ̃ ̣ ́ ̉ ận tải hàng hóa bằng  container, đóng mới các phương tiện, thiết bị có sức chở lớn, tổ chức vận tải đa phương  thức... Tuy nhiên, dù được xác định là ngành có giá trị gia tăng cao, nhưng thực tế thi m̀ ức đóng góp  của ngành này vào GDP còn rất khiêm tốn, chỉ từ khoảng 3% đến 4%. Trong bôi canh đo, vi ́ ̉ ́ ệc  nghiên cứu giải pháp để ngành logistics Việt Nam tiếp tục phát triển manh ḥ ơn, đặc biệt là  làm sao cho đóng góp của ngành vào GDP càng tăng lên và chi phí của DN ngày càng giảm  xuống là vấn đề cốt lõi cần được giải đáp trong thời gian tới. Thực trạng ngành logistics tại TP. Đà Nẵng Đà Nẵng nằm trên trục giao thông huyết mạch Bắc ­ Nam về cả đường bộ, đường sắt,  đường biển và đường hàng không, là cửa ngõ giao thông quan trọng của cả miền Trung và  ̣ Tây Nguyên. Đia ph ương nay cung là đi ̀ ̃ ểm cuối trên tuyến Hành lang kinh tế Đông ­ Tây đi  qua các nước Myanma, Thái Lan, Lào, Việt Nam va là m ̀ ột trong những trung tâm kinh tế, văn  hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ lớn của khu vực miền Trung ­ Tây Nguyên. Tính đến cuối năm 2018, TP. Đa Năng có kho ̀ ̃ ảng 27.168 DN và chi nhánh, văn phòng đại diện  đang hoạt động với tổng vốn đăng ký đạt 193,5 ngàn tỷ đồng; doanh thu bán lẻ hàng hóa  khoảng 53.200 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu hàng hóa khoảng 1,655 tỷ USD, kim ngạch  nhập khẩu khoảng 1,425 tỷ USD. Ngành Giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu đi lại, vận  chuyển hàng hóa của người dân va DN v̀ ơi doanh thu v ́ ận tải đạt khoảng 12.855 tỷ đồng…  Thực trạng ngành logistics tại TP. Đà Nẵng trong thời gian qua có thể đánh giá qua một số nội  dung sau: Thư nhât, v ́ ́ ề hạ tầng phục vụ phát triển logistics Trong thời gian qua, với những nỗ lực đầu tư về hạ tầng và tập trung phát triển logistics cua  ̉ TP. Đà Nẵng, các loại hình trung tâm logistics với quy ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: