Danh mục

Giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn ODA - 2

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 105.33 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viện trợ còn thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và phát triển nguồn nhân lực. Nhờ có viện trợ mà nước nhận tài trợ với cơ chế quản lý tốt sẽ tạo ra được cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội vững chắc, giao thông thuận tiện, hệ thống pháp luật ổn định, viện trợ là sự chuẩn bị cho vốn đầu tư trực tiếp được thu hút vào là điều kiện cho FDI được sử dụng một cách hiệu quả. Mặt khác, viện trợ còn giúp những nước đang phát triển tiếp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn ODA - 2kinh tế x• hội, xây dựng đường giao thông, phát triển năng lượng... vì đ ây là nh ững ngànhcần phải đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm nên tư nhân không có kh ả năng đầu tư. Viện trợ còn thúc đ ẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngo ài FDI và phát triển nguồnnhân lực. Nhờ có viện trợ mà nước nhận tài trợ với cơ chế quản lý tốt sẽ tạo ra được cơsở hạ tầng kinh tế x• hội vững chắc, giao thông thu ận tiện, hệ thống pháp luật ổn định,viện trợ là sự chuẩn bị cho vốn đầu tư trực tiếp được thu hút vào là điều kiện cho FDIđược sử dụng một cách hiệu quả. Mặt khác, viện trợ còn giúp những nước đang phát triểntiếp thu những th ành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, kỹ năngchuyên môn cao. Đây chính là lợi ích căn bản, lâu dài của quốc gia nhận tài trợ. Viện trợ thúc đẩy đầu tư tư nhân. ở những nước có cơ chế quản lý tốt thì viện trợnước ngoài không thay thế cho đầu tư tư nhân mà đóng vai trò như là nam châm hút đầutư tư nhân theo t ỷ lệ sấp xỉ 2 USD trên 1USD viện trợ. Đối với các nư ớc quản lý tốt th ìviện trợ góp phần củng cố niềm tin cho khu vực tư nhân và hỗ trợ các dịch vụ công cộng.Viện trợ tăng với quy mô 1% GDP sẽ làm tăng đầu tư tư nhân trên 1,9% GDP. ở cácnước có cơ ch ế quản lý tồi, viện trợ nước ngoài có thể khuyến khích khu vực nh à nướctiến hành các khoản đầu tư thương mại đáng ra do khu vực tư nhân thực hiện.3, Viện trợ giúp các n ước đang phát triển cải thiện thể chế và chính sách kinh tế. Cải thiện thể chế và chính sách kinh tế ở những nước đang phát triển là chìa khoá đểtạo bước nhảy vọt về lượng trong thúc đẩy tăng trưởng, tức là góp phần làm giảm đóinghèo. Mặt khác, viện trợ có thể nuôi dưỡng cải cách. Khi các nước mong muốn cải cáchthì viện trợ nước ngo ài có thể đóng góp những nỗ lực cần thiết như hỗ trợ thử ngiệm cảicách, trình diễn thí điểm, tạo đà và phổ biến các bài học kinh nghiệm. Những nước m à ởđó chính phủ thực hiện những chính sách vững chắc phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu vàcung cấp dịch vụ có hiệu quả cao thì hiệu quả chung của viện trợ là lớn. Ngược lại, ởnhững nước mà chính phủ và nhà tài trợ không đồng nhất quan điểm trong việc chi tiêu,hiệu quả lại thấp thì các nhà tài trợ cho rằng cách tốt nhất là giảm viện trợ và tăng cườnghỗ trợ cho việc hoạch định chính sách và xây d ựng thể chế cho đến khi các nhà tài trợthấy rằng viện trợ của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển. Qua đây ta cũng nhận thấy rằnggiá trị thực của các dự án là ở chỗ thể chế và chính sách được củng cố, cải thiện việccung cấp dịch vụ x• hội. Việc tạo ra được kiến thức với sự trợ giúp của viện trợ sẽ dẫn tớisự cải thiện trong một số ngành cụ thể trong khi một phần tài chính của viện trợ sẽ mởrộng các dịch vụ công cộng nói chung. Cơ chế quản lý tốt, ổn định kinh tế vĩ mô, Nh à nước pháp quyền và hạn chế thamnhũng sẽ dẫn đến tăng trưởng và giảm đói nghèo. Qua các nghiên cứu của các chuyên giacó thể thấy khó có thể nhận ra mối quan hệ giữa viện trợ mà các nư ớc nhận được vớitrình độ chính sách của họ. Tuy không có mối quan hệ về lượng giữa viện trợ và chấtlượng chính sách của nư ớc nhận viện trợ nhưng trong một số trường hợp viện trợ vẫn cóthể góp phần cải cách, thông qua các điều kiện đặt ra hoặc thông qua việc phổ biến ýtưởng mới. Tóm lại, viện trợ đ• và đang có hiệu quả. Tuy nhiên, ngu ồn vốn ODA chỉ phát huyhết vai trò của nó khi có một cơ ch ế quản lý tốt, một thể chế lành mạnh và một môitrường chính trị hoàn thiện. Nếu không chẳng nh ững ODA không phát huy vai trò của nómà còn đ em lại gánh nặng nợ nần cho đất nước. Việt Nam là một nư ớc đang phát triển, hiện đang mong muốn nhận đư ợc nhiềunguồn ODA và qu ản lý sử dụng ODA thật hiệu quả phục vụ cho phát triển đất nước. ViệtNam cần nhận thức rõ được vai trò của ODA, các điều kiện để ODA phát huy vai trò củanó để từng bư ớc hoàn thiện công tác thu hút, quản lý và sử dụng ODA.Chương II Thực trạng tình hình tiếp nhận và sử dụng oda tại việt nam trong thời gian qua.I, Cơ chế chính sách và khuôn khổ thể chế.1, Cơ chế chính sách. Từ sau năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện việc chuyển đổi cơ ch ế quản lý kinh tếtừ cơ chế tập trung sang cơ ch ế thị trường. Là một nước nông nghiệp lạc hậu với thu nhậpđầu người thấp, tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn h ạn chế, để đạt được mục tiêu đề ra vềphát triển kinh tế x• hội, nhu cầu vốn của nước ta rất lớn, đặc biệt là các nguồn vốn từnước ngoài trong đó có nguồn vốn ODA. Văn kiện đại hội Đảng 8 đ• chỉ rõ: “ Tranh thủthu hút nguồn tài trợ phát triển chính thức đa phương và song phương, tập trung chủ yếucho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế x• hội, nâng cao trình độ khoa học công nghệvà quản lý, đồng thời d ành một phần vốn tín dụng đầu tư cho các ngành nông- lâm ngưnghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, ưu tiên dành viện trợ không hoàn lại cho những vùngch ậm phát triển, các dự án sử dụng v ...

Tài liệu được xem nhiều: