Danh mục

Giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn ODA - 3

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 106.28 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

II, Tiếp nhận và sử dụng ODA tại Việt Nam. 1, Thời kỳ trước năm 1993. Từ năm 1950, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa và đã nhận được nhiều khoản viện trợ, trong đó có nguồn vốn ODA. Trong những năm chiến tranh, nhân dân Việt Nam đã vượt qua những khó khăn, thiếu thốn và có đủ sức mạnh chiến thắng đế quốc Mỹ một phần cũng là nhờ vào những khoản viện trợ này. ODA vào Việt Nam từ 1976- 1990 là: - Các tổ chức thuộc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn ODA - 3II, Tiếp nhận và sử dụng ODA tại Việt Nam.1, Thời kỳ trước năm 1993. Từ năm 1950, Việt Nam đ• thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước x• hội chủnghĩa và đ• nhận được nhiều khoản viện trợ, trong đó có nguồn vốn ODA. Trong nhữngnăm chiến tranh, nhân dân Việt Nam đ• vượt qua những khó khăn, thiếu thốn và có đủsức mạnh chiến thắng đế quốc Mỹ một phần cũng là nhờ vào những khoản viện trợ này. ODA vào Việt Nam từ 1976- 1990 là: - Các tổ chức thuộc hệ thống liên hiệp quốc 1,6 tỷ USD. - Liên Xô cũ và các nước Pháp,úc, Đan Mạch , CHLB Đức, Hà Lan: 12,6 tỷ RCN. Trong các ngu ồn viện trợ trên, ngu ồn viện trợ của Liên Xô đ• giúp Việt Nam xâydựng một số công trình quan trọng mà cho đến nay vẫn phát huy hiệu quả như nhà máythủy điện Hoà Bình, thủy điện Trị An, nhiệt điện Phả Lại, xi măng Bỉm Sơn, apatit LaoCai, cầu Thăng Long… Tuy nhiên trong th ời kỳ này viện trợ không mang lại tác dụngđáng kể. Là một nước nghèo nhất trên thế giới, quản lý kinh tế yếu kém, chế độ thươngmại đóng cửa, nền kinh tế không có chỗ cho đầu tư tư nhân, thâm hụt ngân sách trầmtrọng được bù đ ắp bằng việc in tiền dẫn đến siêu lạm phát trong những năm đầu thập kỷ80 đ• được các nhà tài trợ đánh giá là một môi trường khó khăn cho viện trợ. Điều đóđược thể hiện qua bảng giải ngân ODA 1985-1992:1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992114 146,5 111 147,8 120 189,6 218,5 356Bảng 12: Giải ngân ODA 1985-1992Nguồn: chỉ số phát triển các nước Châu á-TBD ADB 1994 Tuy nhiên, trong thời kỳ 1989-1992, những giúp đỡ của các tổ chức tài chính thế giớicùng với sự nỗ lực của chính phủ Việt Nam đ• tạo ra một sự cải cách nhanh và có tổ chứchệ thống. Viện trợ thời kỳ 1989 -1992 chỉ tập trung chủ yếu vào tư vấn về chính sách vàhỗ trợ kỹ thuật trong quá trình đ iều chỉnh và cải cách. Hỗ trợ tài chính quy mô lớn chỉ tớisau khi có một môi trường chính sách tốt ở Việt Nam.2,Thời kỳ sau năm 1993. Sau năm 1993, khối lư ợng ODA đến Việt Nam đ• tăng lên nhanh chóng do Việt Namđ• có những chính sách cải tiến kinh tế phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thế giới.Khối lượng ODA đến Việt Nam kể từ sau năm 1993 đến nay tăng d ần qua các năm, điềuđó cũng chứng tỏ sự ủng hộ của các nước, các tổ chức quốc tế đối với công cuộc cải cáchkinh tế ở Việt Nam. Lư ợng ODA đến Việt Nam cam kết qua các năm thể hiện qua bảngdưới đây:1993 1994 1995 1996 1997 1998 2400 2.200+500(chocải cách1.160,8 1.968,8 2.311,8 2.425,4chính sách)Nguồn: WB và BKHĐT. Cơ cấu các nhà tài trợ cho Việt Nam: - Nhật Bản: 30%. - WB : 23%. - ADB : 17%. - Các nước và các tổ chức quốc tế khác: 30%.3, Đánh giá hiệu quả công tác thu hút, quản lý và sử dụng ODA. Thực hiện nghị quyết của Bộ chính trị, trong thời gian qua, Chính Phủ Việt Nam đ•không ngừng nỗ lực cải cách chính sách, ho àn thiện môi trường pháp lý để một mặt chínhphủ quản lý được nguồn ODA và tập trung nguồn này cho các mục tiêu phát triển ưu tiên,mặt khác không cứng nhắc trong quản lý mà mở đường cho các sáng kiến và nâng caotrách nhiệm của các cơ quan qu ản lý các cấp và những người thụ hưởng ODA. Nhờ chủtrương đúng đắn và thực hiện triệt để các chủ trương đường lối của Đảng mà Việt Nam đ•có quan h ệ với hầu hết các quốc gia trong nhóm DAC, OECD và các tổ chức tài chínhchủ yếu, các quốc gia trên thế giới. Nỗ lực của chính phủ Việt Nam đ• được cộng đồngquốc tế quan tâm và nhiệt tình ủ ng hộ. Mặc dù xu thế chung của ODA thế giới là giảm vàcó sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia trong việc thu hút ODA, lượng ODA cam kếtđến Việt Nam vẫn liên tục tăng qua các năm. Nhờ kết hợp có hiệu quả nguồn nội lực trong nước và nguồn vốn b ên ngoài mà trongnhững năm qua, nền kinh tế nư ớc ta đ• có những chuyển biến tích cực, đạt mức tăngtrưởng khá cao và tương đối to àn diện, đ ưa đ ất n ước ra khỏi khủng hoảng kinh tế x• hộivà đi vào giai đoạn phát triển mới : giai đoạn công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Trong khinền kinh tế thế giới và các nước trong khu vực bị ảnh hưởng nặng nề bởi khủng hoảng tàichính tiền tệ, một số n ước có tốc độ phát triển âm như Thái Lan : –8% năm 1998, HànQuốc: -7% thì Việt Nam vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng năm 1998 là 5,8%. Đây thực sựlà một kết quả đáng khích lệ, thể hiện th ành công lớn của kinh tế Việt Nam. Mức giải ngân ODA là thước đo hiệu quả công tác quản lý và sử dụng ODA. Thời kỳ1991-1998 chúng ta đ• giải ngân được 5208 triệu USD, tốc độ giải ngân ngày càngnhanh, tỷ lệ giải ngân trong 3 năm 1996-1998 là 69%, nhanh hơn gấp hai lần thời kỳ1991-1995 (31,2%). Tóm lại, việc thu hút, quản lý và sử dụng ODA ở n ước ta trong thời gian qua đạt hiệuquả khá cao. ODA tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế x• hội của các địaphươn ...

Tài liệu được xem nhiều: