Giải phẫu ngoại khoa ứng dụng trong ghép gan phân thùy
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.12 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kiến thức chính xác về giải phẫu TM gan và quan hệ với TM chủ dưới rất quan trọng trong phẫu thuật gan, bao gồm cắt gan bán phần, chấn thương gan và ghép gan. Hiểu biết này giúp giới hạn chảy máu khối lượng lớn, thuyên tắc khí do rách các TM lớn, duy trì cung lượng máu TM ra khỏi gan (hepatic venous outflow, HVO) sau khi mổ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải phẫu ngoại khoa ứng dụng trong ghép gan phân thùyTổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 GIẢI PHẪU NGOẠI KHOA ỨNG DỤNG TRONG GHÉP GAN PHÂN THÙY Trần Vĩnh Hưng Kiến thức chính xác về giải phẫu TM gan và transplantation, SLT) và ghép gan từ ngườiquan hệ với TM chủ dưới rất quan trọng trong cho sống (living donor liver transplantation,phẫu thuật gan, bao gồm cắt gan bán phần, chấn LDLT) đã giúp tăng nguồn gan ghép chothương gan và ghép gan22. Hiểu biết này giúp người lớn và trẻ con(5,16). LDLT có nguy cơ gâygiới hạn chảy máu khối lượng lớn, thuyên tắc biến chứng ở người cho, và quan trọng là giảmkhí do rách các TM lớn, duy trì cung lượng máu tối thiểu biến chứng ở cả người cho và ngườiTM ra khỏi gan (hepatic venous outflow, HVO) nhận, để làm tăng tỉ lệ thành công và áp dụngsau khi mổ. của kỹ thuật ghép gan. Hầu hết các biến Ảnh hưởng của tắc cung lượng máu TM ra chứng về đường mật và mạch máu sau mổtrên chức năng gan là phần ít được hiểu biết gắn liền với kỹ thuật mổ và các bất thườngnhất trong phẫu thuật gan. Duy trì HVO giữ vai giải phẫu.trò chủ yếu trong ngăn ngừa rối loạn chức năng Mặc dù có nhiều phương tiện như siêu âmgan hoặc suy gan, tùy theo mức độ bế tắc HVO. trong mổ, chụp mạch máu, CT, MRI được dùngTuy nhiên, thành phần tạo nên HVO đầy đủ sau thường quy trong người cho sống để vẽ sơ đồphẫu thuật gan vẫn còn nhiều bàn cải(21). mạch máu và đường mật(18), quy trình này không Cột 2 TM gan có thể chịu được, đã thực hiện thực hiện thường quy trong chia gan tử thi. Hơnở 2 bệnh nhân chấn thương(24). Các nghiên cứu nữa, không phải tất cả các bất thường có thểhuyết động trên người cho thấy sau khi cột 1 TM chứng minh chắc chắn bằng những phương tiệngan, một cầu nối tắt (shunt) TM-TM trong gan này, nhiều trường hợp chỉ rõ ràng khi nhìn thấytạo ra trong vùng TM gan bị tắc(24,32) (có thể có cụ thể. Do đó, PTV ghép phải hiểu rõ GPH bìnhhoặc không đảo ngược dòng máu trong hệ TM thường của gan và có năng nhận biết sự hiệncửa). Điều này gây tổn thương chức năng gan diện và ý nghĩa của các biến thể giải phẫu.nhẹ hoặc trung bình, làm phản ứng tái tạo tế bào TĨNH MẠCH GAN (HP) VÀ TM CHỦ DƯỚIgan xảy ra. Thậm chí có thể teo phần gan liên (IVC)quan, kèm đảo ngược dòng máu trong hệ TM Bao gồm 3 TM đổ vào phần trên gan củacửa ở một mức độ nhất định. Mặc dù khả năng IVC, và 1 loạt các TM gan phụ đổ vào phần sautái tạo ở gan bình thường rất lớn, khả năng này gan của IVC. RHV, TM dài nhất của gan, làkhông đồng đều ở tất cả mọi người. Ở bệnh nhánh đơn trong 94% và nằm trong mặt phẳngnhân xơ gan, vàng da tắc mật hoặc ở bệnh nhân gian phân thùy của phân thùy trước và sau củaghép gan (mẫu ghép có kích thước tạm đủ), có thùy (P)(22). Nhánh đơn này tạo ra do sự hội tụthể có tắc HVO ở một phần gan, ảnh hưởng lớn của thân trước nằm trong khe cửa (P), dẫn lưuđến dự hậu. Do đó, hiểu biết giải phẫu TM gan chủ yếu hpt V và VI, với thân sau (dẫn lưu chủtrước mổ cho phép hoạch định cuộc mổ, mở yếu hpt VII)(8). MHV nằm dọc theo đườngrộng biên độ an toàn cho phẫu thuật. Cantlie trong khe cửa chính và tạo thân chung Mặt khác, kết quả khả quan trong ghép với LHV ở 85% trường hợp(8,22). MHV dẫn lưugan đã mở rộng chỉ định, dẫn tới thiếu hụt khu trung tâm (central sector) của gan, nhận cácmảnh ghép trên toàn thế giới. Sự cải tiến kỹ nhánh hằng định từ các hpt IV bên trái và hpt V,thuật trong ghép gan chia (split liver VIII bên phải(12). Đây thường là TM dẫn lưu * Bệnh viện Bình Dân Tác giả liên lạc: TS.BS.Trần Vĩnh Hưng ĐT: 0903.744.565 Email: hungsurgeon2021@yahoo.com44 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quanchính của phân thùy trước của thùy (P). của thùy (P), thì chỉ có 1 tĩnh mạch nhỏ sau ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải phẫu ngoại khoa ứng dụng trong ghép gan phân thùyTổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 GIẢI PHẪU NGOẠI KHOA ỨNG DỤNG TRONG GHÉP GAN PHÂN THÙY Trần Vĩnh Hưng Kiến thức chính xác về giải phẫu TM gan và transplantation, SLT) và ghép gan từ ngườiquan hệ với TM chủ dưới rất quan trọng trong cho sống (living donor liver transplantation,phẫu thuật gan, bao gồm cắt gan bán phần, chấn LDLT) đã giúp tăng nguồn gan ghép chothương gan và ghép gan22. Hiểu biết này giúp người lớn và trẻ con(5,16). LDLT có nguy cơ gâygiới hạn chảy máu khối lượng lớn, thuyên tắc biến chứng ở người cho, và quan trọng là giảmkhí do rách các TM lớn, duy trì cung lượng máu tối thiểu biến chứng ở cả người cho và ngườiTM ra khỏi gan (hepatic venous outflow, HVO) nhận, để làm tăng tỉ lệ thành công và áp dụngsau khi mổ. của kỹ thuật ghép gan. Hầu hết các biến Ảnh hưởng của tắc cung lượng máu TM ra chứng về đường mật và mạch máu sau mổtrên chức năng gan là phần ít được hiểu biết gắn liền với kỹ thuật mổ và các bất thườngnhất trong phẫu thuật gan. Duy trì HVO giữ vai giải phẫu.trò chủ yếu trong ngăn ngừa rối loạn chức năng Mặc dù có nhiều phương tiện như siêu âmgan hoặc suy gan, tùy theo mức độ bế tắc HVO. trong mổ, chụp mạch máu, CT, MRI được dùngTuy nhiên, thành phần tạo nên HVO đầy đủ sau thường quy trong người cho sống để vẽ sơ đồphẫu thuật gan vẫn còn nhiều bàn cải(21). mạch máu và đường mật(18), quy trình này không Cột 2 TM gan có thể chịu được, đã thực hiện thực hiện thường quy trong chia gan tử thi. Hơnở 2 bệnh nhân chấn thương(24). Các nghiên cứu nữa, không phải tất cả các bất thường có thểhuyết động trên người cho thấy sau khi cột 1 TM chứng minh chắc chắn bằng những phương tiệngan, một cầu nối tắt (shunt) TM-TM trong gan này, nhiều trường hợp chỉ rõ ràng khi nhìn thấytạo ra trong vùng TM gan bị tắc(24,32) (có thể có cụ thể. Do đó, PTV ghép phải hiểu rõ GPH bìnhhoặc không đảo ngược dòng máu trong hệ TM thường của gan và có năng nhận biết sự hiệncửa). Điều này gây tổn thương chức năng gan diện và ý nghĩa của các biến thể giải phẫu.nhẹ hoặc trung bình, làm phản ứng tái tạo tế bào TĨNH MẠCH GAN (HP) VÀ TM CHỦ DƯỚIgan xảy ra. Thậm chí có thể teo phần gan liên (IVC)quan, kèm đảo ngược dòng máu trong hệ TM Bao gồm 3 TM đổ vào phần trên gan củacửa ở một mức độ nhất định. Mặc dù khả năng IVC, và 1 loạt các TM gan phụ đổ vào phần sautái tạo ở gan bình thường rất lớn, khả năng này gan của IVC. RHV, TM dài nhất của gan, làkhông đồng đều ở tất cả mọi người. Ở bệnh nhánh đơn trong 94% và nằm trong mặt phẳngnhân xơ gan, vàng da tắc mật hoặc ở bệnh nhân gian phân thùy của phân thùy trước và sau củaghép gan (mẫu ghép có kích thước tạm đủ), có thùy (P)(22). Nhánh đơn này tạo ra do sự hội tụthể có tắc HVO ở một phần gan, ảnh hưởng lớn của thân trước nằm trong khe cửa (P), dẫn lưuđến dự hậu. Do đó, hiểu biết giải phẫu TM gan chủ yếu hpt V và VI, với thân sau (dẫn lưu chủtrước mổ cho phép hoạch định cuộc mổ, mở yếu hpt VII)(8). MHV nằm dọc theo đườngrộng biên độ an toàn cho phẫu thuật. Cantlie trong khe cửa chính và tạo thân chung Mặt khác, kết quả khả quan trong ghép với LHV ở 85% trường hợp(8,22). MHV dẫn lưugan đã mở rộng chỉ định, dẫn tới thiếu hụt khu trung tâm (central sector) của gan, nhận cácmảnh ghép trên toàn thế giới. Sự cải tiến kỹ nhánh hằng định từ các hpt IV bên trái và hpt V,thuật trong ghép gan chia (split liver VIII bên phải(12). Đây thường là TM dẫn lưu * Bệnh viện Bình Dân Tác giả liên lạc: TS.BS.Trần Vĩnh Hưng ĐT: 0903.744.565 Email: hungsurgeon2021@yahoo.com44 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quanchính của phân thùy trước của thùy (P). của thùy (P), thì chỉ có 1 tĩnh mạch nhỏ sau ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Giải phẫu ngoại khoa Ghép gan phân thùy Phẫu thuật ganTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 220 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 203 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
8 trang 195 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 195 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 192 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 188 0 0