Giảng dạy từ vựng tiếng Việt cho người nước ngoài
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giảng dạy từ vựng tiếng Việt cho người nước ngoàiTAÏP CHÍ KHOA HOÏC XAÕ HOÄI SOÁ 6(178)-2013 39 GIẢNG DẠY TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRẦN THANH LINHTÓM TẮT phương pháp nghe-nói, phương pháp trựcBài viết nêu phương pháp giảng dạy ngoại tiếp và phương pháp giao tiếp) cũng nhưngữ điển hình cũng như cách dạy từ vựng nhận xét cách dạy từ vựng qua nhữngchính. Qua phương pháp ngữ pháp-dịch, phương pháp này. Từ đó, rút ra ưu nhượcphương pháp nghe-nói, phương pháp trực điểm của cách dạy từ vựng qua bốntiếp và phương pháp giao tiếp, người viết phương pháp trên, đồng thời đề xuất kỹđưa ra nhận xét về ưu khuyết điểm của thuật dạy từ tiếng Việt cho học viên bảnbốn phương pháp và tiến trình giảng dạy ngữ tiếng Anh.trong dạy từ vựng nói riêng, từ đó đề xuất 2. GIẢNG DẠY TỪ VỰNG QUA CÁCkỹ thuật giảng dạy một cách hiệu quả từ PHƯƠNG PHÁP DẠY NGOẠI NGỮ ĐIỂNvựng tiếng Việt cho người bản ngữ tiếng HÌNHAnh như một ngoại ngữ. 2.1. Phương pháp ngữ pháp-dịch (Grammar- Translation method)1 DẪN NHẬP Phương pháp ngữ pháp-dịch được xemHiện nay dạy ngoại ngữ nói chung và dạy như là phương pháp giảng dạy ngoại ngữtiếng Việt như một ngoại ngữ nói riêng, có cổ điển. Phương pháp này đã một thời lànhiều phương pháp giảng dạy phổ biến phương pháp thống trị trong việc dạytrên thế giới được các giáo viên áp dụng. những ngôn ngữ châu Âu và cũng nhưMỗi phương pháp ra đời sau đều kế thừa việc dạy những ngoại ngữ khác từ nhữngnhững ưu điểm và khắc phục những năm 1840-1940. Mục đích của phươngkhuyết điểm của phương pháp ra đời pháp này giúp người học ngoại ngữ đọctrước đó. Các nhà ngôn ngữ cũng như các được những tài liệu và những tác phẩmnhà giáo dục đều nhận thấy vai trò của từ văn học bằng ngôn ngữ đích. Giáo viênvựng trong việc học ngoại ngữ. Người học giữ vai trò tuyệt đối điều hành trong lớp,cần nắm bắt, vận dụng thành thạo từ vựng trong khi đó học viên chỉ là người thụ độngđể phát triển năng lực sử dụng ngoại ngữ tiếp nhận thông tin mới từ giáo viên. Giáocủa mình. Với phạm vi của bài viết, chúng viên chỉ sử dụng ngôn ngữ nguồn trongtôi xin trình bày ngắn gọn bốn phương việc giảng dạy và hướng dẫn. Do vậy, chỉpháp/cách tiếp cận dạy ngoại ngữ điển có sự tương tác một chiều giữa giáo viênhình (phương pháp ngữ pháp-dịch, với học viên và ngôn ngữ nguồn đóng vai trò quan trọng trong việc dạy từ vựng vàTrần Thanh Linh. Trường Đại học Khoa học ngữ pháp. Khi học viên mắc lỗi giáo viênXã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Thành sửa trực tiếp những lỗi sai của học viên.phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình giảng dạy, kỹ năng đọc và40 TRẦN THANH LINH – KỸ THUẬT GIẢNG DẠY TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT…viết là hai kỹ năng chính, còn kỹ năng nghe lượng từ vựng lớn như vậy thì học viên chỉvà nói hầu như không được chú ý đến. lưu trữ chúng trong bộ nhớ ngắn hạn màNgoài ra, phương pháp này chú ý sâu vào khó có thể chuyển sang bộ nhớ dài hạn.việc giảng dạy từ vựng và ngữ pháp hơn Dạy từ vựng chỉ bó hẹp trong những tácviệc giảng dạy ngữ âm. Tài liệu giảng dạy phẩm văn học hoặc những bài giảng củachủ yếu dựa vào những bài văn chương giáo viên mà không được mở rộng ra. Họcgốc hoặc những bài của giáo viên. viên chỉ học được từ vựng thông qua cáchChương trình học được thiết kế theo cấu dịch từng từ tương đương mà không thểtrúc (danh sách cấu trúc được giảng dạy nắm rõ được cách sử dụng từ.từ lúc mới học đến kết thúc khóa học). 2.2. Phương pháp trực tiếp (Direct method)Từ vựng được giảng dạy chủ yếu bằng Phương pháp trực tiếp còn được gọi làcách sau: Cung cấp một số lượng lớn từ phương pháp tự nhiên (Natural method) vìvựng của ngôn ngữ đích với từ vựng của phương pháp này bắt chước cách tiếp thungôn ngữ nguồn tương ứng cho học viên ngôn ngữ tự nhiên của con người. Mụcghi nhớ; Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đích chính của phương pháp này là họcđiền từ vào chỗ trống hoặc dạy từ có cùng viên học cách nào để giao tiếp và suy nghĩnguồn gốc; Dịch những đoạn văn dài và sử bằng ngôn ngữ đích. Giáo viên đóng vaidụng từ trong những tác phẩm văn học và trò như một người bạn của học viên vàthông qua đó học viên có thể học được từ định hướng tất cả các hoạt động trên lớpvựng. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Từ vựng tiếng Việt Giảng dạy từ vựng tiếng Việt Phương pháp giảng dạy ngoại ngữ Phương pháp ngữ pháp-dịch Phương pháp trực tiếp Phương pháp nghe-nóiTài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu từ vựng tiếng Việt với hệ thống Sketch Engine
12 trang 126 0 0 -
XÂY DỰNG BÁO CÁO NGÂN LƯU THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP
86 trang 119 0 0 -
TÀI LIỆU VỀ HƯỚNG DẪN KÊ KHAI, NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
24 trang 110 0 0 -
12 trang 42 0 0
-
Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ - Chương VI: Ngữ pháp
37 trang 42 0 0 -
7 trang 35 1 0
-
Giáo trình Tiếng Việt (Dùng cho hệ đào tạo từ xa - ngành Giáo dục mầm non): Phần 1
90 trang 32 0 0 -
Tài liệu ngữ pháp Tiếng Việt - Chủ đề 4
156 trang 30 0 0 -
Yếu tố giao văn hóa trong giảng dạy ngoại ngữ cho sinh viên ngành du lịch
6 trang 29 0 0 -
Lỗi dùng từ Hán Việt của học viên, sinh viên nước ngoài
17 trang 24 0 0 -
70 trang 24 0 0
-
Tích hợp công nghệ trong giảng dạy ngôn ngữ
14 trang 24 0 0 -
Cách dùng hư từ tiếng Việt hiện đại
294 trang 23 0 0 -
10 trang 21 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật số - Phần 2: Flip - Flop
28 trang 21 0 0 -
Bài giảng Phân tích và thiết kế thuật toán: Bài 3 – Hà Đại Dương
26 trang 21 0 0 -
Và trong cách viết của một số học viên người Hàn Quốc
6 trang 20 0 0 -
Hướng dẫn lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
12 trang 20 0 0 -
Bài giảng tiếng Việt 1 - ĐH Phạm Văn Đồng
108 trang 19 0 0 -
Mô hình số trong động lực biển - Chương 6: Các quá trình trạng thái ổn định
25 trang 19 0 0