Giáo trình Chăn nuôi lợn (sau đại học): Phần 2 - PGS. Nguyễn Thiện
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Chăn nuôi lợn (sau đại học): Phần 2 - PGS. Nguyễn Thiện Chương IV KỸ THUẬT CHÂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN1. C ơ CẤU ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN N uôi lợn nái sinh sản là một trong những khâu quan trọng nhất, quyết định sựthành bại của nghề kinh doanh lợn. Bởi vì năng suất của nghề nuôi lợn phụ thuộc vào sốcon sơ sinh sống cho đến khi cai sữa. Số lượng lợn con cai sữa sẽ quyết định số lợn xuấtchuồng giết mổ. Tuỳ theo qui mô đàn lợn mà số lượng các loại lợn nái sinh sản có khác nhau.Thông thường trong một đàn nái sinh sản bao gồm các loại lợn sau đây: 1. Lợn nái hậu bị Là lợn cái từ sau khi cai sữa được chọn giữ lại làm giống cho đến khi phối giốnglần đầu có chửa. Ngày nay kỹ thuật chế biến thức ăn đã cho phép tách lợn con khỏi lợnmẹ ở 21 ngày, 28 ngày, 35 ngày tu ổ i... nhưng tuổi để chọn lợn cái hậu bị là từ 60 - 70ngày tuổi. Thời gian nuôi từ 60 - 70 ngày tuổi cho đến khi lợn cái động dục và phốigiống có chửa lần đầu là thời gian nuôi cái hâụ bị. Thời gian này dài hay ngắn phụthuộc vào từng giống, phụ thuộc vào sự thành thục về tính và thể vóc của lợn.SỐ lượng lợn nái hậu bị trong một cơ sở giống tuỳ thuộc vào qui mô đầu lợn mà chọngiữ lại nhiều ít khác nhau và tuỳ thuộc vào tỉ lệ loại thải đối với lợn cái hậu bị.2. Lợn nái kiểm định Lợn nái kiểm định được tính từ khi lợn được phối giống có chửa lần đầu đến khiđẻ lứa 1. Thời gian này gọi là nái kiểm định I. Nếu lợn cái hậu bị được phối giống cóchửa lúc 8 tháng tuổi cộng với thời gian chửa là 3 tháng 24 ngày cộng với thời gian nuôicon là 28 ngày thì tổng số thời gian để đánh giá lợn nái kiểm định I là: 12 tháng 22ngày. Nếu thời gian nuồi con kéo dài đến 35 ngày hoặc 56 ngày tuổi thì thòi gian tínhcho lợn nái kiểm định sẽ dài hơn. Lợn nái phối giống có chửa lứa thứ 2 gọi là nái kiểm định II 113 Thời gian đủ để đánh giá nái kiểm định n là: Thòi gian cho nái kiểm định I: 12 tháng 22 ngày Thời gian chờ động dục lại: 10 ngày Thời gian chửa và nuôi con: 4 tháng 22 ngày.Tổng số thời gian tối thiểu (áp dụng cai sữa lúc 28 ngày tuổi) để đánh giá nái kiểm địnhcả I và n để đưa lôn nái cơ bản là 17 tháng 24 ngày, xấp xỉ 18 tháng.3. Lợn nái cơ bản Nái cơ bản là nái đã đẻ qua 2 lứa, tức là đã qua nái kiểm định I và nái kiểm địnhII và đã được chọn lọc giữ lại làm nái sinh sản. Lợn nái cơ bản phải đạt phẩm cấp tổnghợp từ cấp II trở lên, trong đó cấp sinh sản phải đạt từ cấp I trở lên theo tiêu chuẩn giámđịnh của giống. Trong hệ thống nhân giống Quốc gia thì nái cơ bản được coi là hệ thống ông bàG.p (Grand - Parents).4. Lợn nái hạt nhân Là đàn nái đã được chọn lọc thuần chủng, đã qua kiểm tra năng suất, phẩm cấptổng hợp phải đạt từ cấp I trờ lên đến đặc cấp, trong đó cấp sinh sản phải đạt từ đãc cấptrở lên.Nái hạt nhân chính là đàn nái: Bà cụ GGP (Great Grand Parents), dùng để sản xuất rađàn lợn thuần chủng cao.Như vậy trong nhân giống đàn lợn giống GGP không có lai tạp. Đến thế hệ GP ông bàđã có thể sử dụng nái lai 2 máu. Ở thế hệ p (bố mẹ) là các loại lai 2 máu lặp lại hoặc 3máu và cuối cùng là đàn lợn thương phẩm có năng suất cao.II. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ s ứ c SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI1. Khả năng sinh sảo Khả năng sinh sản của lợn nái được đánh giá theo các chỉ tiêu sau đây:114 1.1. S ố con sơ sinh sống đến 24h trên lứa dẻ Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng. Nó nói lên khả năng đẻ nhiều con hay ít con của giống, nói lên kỹ thuật chăm sóc lợn nái có chửa và kỹ thuật thụ tinh của dẫn tinh viên. Trong vòng 24h sau khi đẻ, những lợn con được sinh ra nếu không đạt trọng lượng sơ sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn, đầu to mông bé ... thì sẽ bị chết. N goài ra trong thời gian này, lợn con chưa nhanh nhẹn, dễ bị mẹ đè chết. Nếu lợn nái được đẻ trong cũi có song sắt chắn thì sẽ tránh được hiện tượng lợn mẹ đè chết lợn con. / ể T ỉ lệ sống 2. Tỉ lệ sống được tính: Số con sơ sinh sống đến 24h Tỉ lê sống (%) = -----—------- — — - ------ X 100 SỐ con đẻ ra còn sống Trong một ổ lợn nái thường đẻ ra 3 loại: - Loại đẻ ra còn sống: trong số này sẽ có một số con đã chết trong vòng 24h mà không phải do mẹ đè chết, một số khác do mẹ đè chết. Như vậy số con sơ sinh sống đến 24h = SỐ con đẻ ra sống - số con chết trong 24hẵ - Loại thai non: là loại thai phát triển không hoàn toàn, đã kết thúc giai đoạn chửa nhưng lợn đẻ ra như còn non tháng. Loại thai non đã chết trong thời gian có chửa và trước khi sinh ra. Nguyên nhân của nó có thể là do nhiễm trùng như: Lepto, giả dại hoặc do thiếu dinh dưỡng. SỐ thai non cao trong một lứa đẻ sẽ làm cho số lợn con sơ sinh tro ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình Chăn nuôi lợn Chăn nuôi lợn Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái Chăn nuôi lợn nái sinh sản Chăn nuôi lượn con bú sữa Kỹ thuật chăn nuôi lợn thịtGợi ý tài liệu liên quan:
-
11 trang 111 0 0
-
Giáo trình Chăn nuôi lợn (sau đại học): Phần 1 - PGS. Nguyễn Thiện
114 trang 88 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần: Chăn nuôi lợn (Dùng cho chuyên ngành chăn nuôi thú y POHE)
8 trang 44 0 0 -
Cải thiện an toàn thực phẩm trong chuỗi sản xuất thịt lợn quy mô vừa và nhỏ tại Việt Nam
24 trang 37 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi thú y cơ bản: Phần 2
60 trang 31 0 0 -
54 trang 31 0 0
-
Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm MR - A Predil nhằm nâng cao năng suất sinh sản lợn cái
3 trang 28 1 0 -
10 trang 26 0 0
-
Kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt part 6
9 trang 24 0 0 -
50 trang 21 0 0
-
Sự lưu hành của virus gây bệnh dịch tả lợn Châu Phi (ASFV) tại tỉnh Điện Biên
7 trang 20 0 0 -
Kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt part 7
9 trang 20 0 0 -
Kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt part 1
9 trang 20 0 0 -
Hướng dẫn chăn nuôi lợn sạch: Phần 2
45 trang 20 0 0 -
Chăm sóc thú y trong chăn nuôi lợn
80 trang 20 0 0 -
163 trang 19 0 0
-
Chăm sóc thú y trong chăn nuôi lợn
80 trang 19 0 0 -
Giáo án tích hợp module 6 - Bệnh truyền nhiễm ở lợn
127 trang 18 0 0 -
Đặc điểm lây nhiễm của virus dịch tả heo châu Phi Genotype II ở các ổ dịch
8 trang 18 0 0 -
Giáo án tích hợp module 2 - Thuốc dùng cho lợn
58 trang 18 0 0