Giáo trình Công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống part 4
Số trang: 23
Loại file: pdf
Dung lượng: 652.16 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc tiếp tục đa dạng hóa các đối tượng nuôi để đưa vào nuôi, tận dụng các mặt nước, chúng ta đã cho sinh sản nhân tạo thành công nhiều đối tượng nước mặn. Việc cho đẻ thành công đối tượng tôm sú ( Penaeus monodon) và đưa vào nuôi ở qui mô cả nước, tiếp theo đã thành công phương pháp cắt mắt và cấy tinh làm cho hiệu quả được nâng cao. Sau đó nhiều đối tượng nuôi nước lợ, nước mặn khác cũng cho đẻ thành công như cá chẽm, cá bớp, ốc hương, điệp quạt, trai...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống part 4 68 CNSH phục vụ nông lâm ngư nghiệp Trương Văn Lung Việc tiếp tục đa dạng hóa các đối tượng nuôi để đưa vào nuôi, tận dụng các mặt nước, chúng ta đã cho sinh sản nhân tạo thành công nhiều đối tượng nước mặn. Việc cho đẻ thành công đối tượng tôm sú ( Penaeus monodon) và đưa vào nuôi ở qui mô cả nước, tiếp theo đã thành công phương pháp cắt mắt và cấy tinh làm cho hiệu quả được nâng cao. Sau đó nhiều đối tượng nuôi nước lợ, nước mặn khác cũng cho đẻ thành công như cá chẽm, cá bớp, ốc hương, điệp quạt, trai ngọc, cá ngựa, bào ngư, hải sâm, v.v. Việc hiểu biết về sự phân bố, đặc điểm sinh học, sinh thái của chúng đã cho phép chúng ta tiến hành sinh sản thành công và ương nuôi giai đoạn ấu trùng thành giống với tỉ lệ sống cao và có chất lượng tốt đã mở rộng thành qui mô cả nước. Ví dụ: tôm sú: cả nước có trên 3000 trại cho đẻ từ bắc đến nam, riêng Khánh Hòa đã có đến 1000 trại. Qui trình cho đẻ trên từng đối tượng cũng khác nhau. Chẳng hạn, đối với cá, người ta theo dõi trên các giai đoạn phát triển của buồng trứng của cá cái và tinh sào của cá đực, trong giai đoạn này có thể tiêm hormone sinh dục để kích thích. Sau khi cho thụ tinh xong, người ta cho vào trong bể ấp, lúc này bắt đầu theo dõi quá trình phân chia và tỉ lệ nở của trứng, quá trình này phụ thuộc rất nhiều vào kĩ thuật cũng như kinh nghiệm. Trứng nở và trải qua một số giai đoạn. Cá bột khi đến giai đoạn dinh dưỡng, người ta cho chúng ăn các loại thức ăn phù hợp với lứa tuổi của cá bột để có tỉ lệ sống cao. Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ mặn, pH,…cũng có vai trò quan trọng không kém. Đối với giáp xác, con cái bắt trong tự nhiên đã ôm trứng. Cho con đực và con cái vào chung một bể có kích thước thích hợp, nếu con cái trứng đã chín muồi, người ta kích thích cho chúng đẻ. Sau khi thụ tinh, trứng đưa sang bể ấp, ở đây trứng phân chia. Trải qua một số giai đoạn biến thái và đến giai đoạn giống mất khoảng 15 ngày, tùy thuộc vào từng giai đoạn, người ta cho ăn tảo, Artemia… Sau đây là mô hình của Thái Lan. tôm mẹ được mua từ các nguồn cung cấp giống, sau đó, cho vào bể từ 50-60 con cái và 20-50 con đực trong bể xi măng đường kính rộng 4 m (cho ăn bằng polychaete-Nercis spp và mực ống), con cái mang trứng đưa sang những bể 500 lít bằng sợi thủy tinh, mỗi con cái một bể. Những con cái không có trứng được kích cho đẻ bằng phương pháp cắt mắt.Một con đẻ khoảng 800.000-1.200.000 ấu trùng. Nước trong các bể được kiểm tra chất lượng hàng ngày, các yếu tố kiểm tra là pH, độ mặn, nhiệt độ, ammonium (NH4+). Các bể đều được sục khí. Sau khi thụ tinh, ấu trùng tách khỏi vỏ trứng và lắng xuống. Dùng ống hút ấu trùng vào bể ương có thể tích 4m3, giai đoạn đầu zoea – mysis cho ăn tảo Chaetoceros trong 4 ngày, giai đoạn PI.4-PI.5 (post larvae) cho ăn Artemia. Tôm nuôi từ 15-20 ngày, xuất bể để bán. 69 CNSH phục vụ nông lâm ngư nghiệp Trương Văn Lung Bể xử lí Bể lọc → Bể ương Bể đẻ → → nước thải nước ↑ Mô hình ương Tôm sú Ngoài việc cho đẻ thành công các đối tượng nuôi kinh tế, các nghiên cứu những phép lai kinh tế để ứng dụng tính ưu thế lai ở thế hệ F1 cũng được áp dụng. Năm 1979, Viện Nuôi trồng Thủy sản 1 cho lai kinh tế giữa cá chép trắng Việt Nam với cá chép lai nhập nội, cả lai ngược lẫn lai xuôi đều cho ưu thế lai, tỉ lệ sống của thế hệ F 1 đạt rất cao từ 44-80% (trung bình là 62%), trong khi cá chép trắng tỉ lệ sống trung bình là 50,35%. Ưu thế lai lớn nhanh hơn hẳn bố mẹ từ 180-230%. Các năm sau, các đối tượng khác cũng được áp dụng lai kinh tế như cá rô Phi loài Oreochromis mosambicus với loài O. niloticus, cá trê loài Clarias garienpirus với loài C. fuscus và loài Clarias garienpirus với loài C. macrocephlus, cá mè trắng Việt Nam với cá mè trắng Hoa Nam (Trung Quốc)… Ngoài các loại cá nuôi, người ta cũng chú trọng đến các loài cá cảnh nuôi trong các aquarium. Theo bộ Thủy sản (1996), ở nước ta có đến 83 loài cá cảnh đã được nuôi. 33 loài cá khác có màu sắc đẹp chưa được đưa vào nuôi và 35 loài nhập nội có nguồn gốc khác nhau từ châu Mĩ, châu Phi, Ấn Độ, Malaysia và Đông Nam Á. Tổng số loài cá nước ngọt dùng làm cá cảnh lên đến 151 loài. Nhiều loài trong số đó đã cho sinh sản thành công. Nhiều địa phương như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có nhiều gia đình nuôi và kinh doanh cá cảnh. Trong mấy năm gần đây, nhiều loài cá biển cũng được đưa vào nuôi trong các aquarium phục vụ khách du lịch, nhất là các rạn San hô có màu đẹp (có đến trên 1000 loài). Nhiều loài trong đó b ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống part 4 68 CNSH phục vụ nông lâm ngư nghiệp Trương Văn Lung Việc tiếp tục đa dạng hóa các đối tượng nuôi để đưa vào nuôi, tận dụng các mặt nước, chúng ta đã cho sinh sản nhân tạo thành công nhiều đối tượng nước mặn. Việc cho đẻ thành công đối tượng tôm sú ( Penaeus monodon) và đưa vào nuôi ở qui mô cả nước, tiếp theo đã thành công phương pháp cắt mắt và cấy tinh làm cho hiệu quả được nâng cao. Sau đó nhiều đối tượng nuôi nước lợ, nước mặn khác cũng cho đẻ thành công như cá chẽm, cá bớp, ốc hương, điệp quạt, trai ngọc, cá ngựa, bào ngư, hải sâm, v.v. Việc hiểu biết về sự phân bố, đặc điểm sinh học, sinh thái của chúng đã cho phép chúng ta tiến hành sinh sản thành công và ương nuôi giai đoạn ấu trùng thành giống với tỉ lệ sống cao và có chất lượng tốt đã mở rộng thành qui mô cả nước. Ví dụ: tôm sú: cả nước có trên 3000 trại cho đẻ từ bắc đến nam, riêng Khánh Hòa đã có đến 1000 trại. Qui trình cho đẻ trên từng đối tượng cũng khác nhau. Chẳng hạn, đối với cá, người ta theo dõi trên các giai đoạn phát triển của buồng trứng của cá cái và tinh sào của cá đực, trong giai đoạn này có thể tiêm hormone sinh dục để kích thích. Sau khi cho thụ tinh xong, người ta cho vào trong bể ấp, lúc này bắt đầu theo dõi quá trình phân chia và tỉ lệ nở của trứng, quá trình này phụ thuộc rất nhiều vào kĩ thuật cũng như kinh nghiệm. Trứng nở và trải qua một số giai đoạn. Cá bột khi đến giai đoạn dinh dưỡng, người ta cho chúng ăn các loại thức ăn phù hợp với lứa tuổi của cá bột để có tỉ lệ sống cao. Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ mặn, pH,…cũng có vai trò quan trọng không kém. Đối với giáp xác, con cái bắt trong tự nhiên đã ôm trứng. Cho con đực và con cái vào chung một bể có kích thước thích hợp, nếu con cái trứng đã chín muồi, người ta kích thích cho chúng đẻ. Sau khi thụ tinh, trứng đưa sang bể ấp, ở đây trứng phân chia. Trải qua một số giai đoạn biến thái và đến giai đoạn giống mất khoảng 15 ngày, tùy thuộc vào từng giai đoạn, người ta cho ăn tảo, Artemia… Sau đây là mô hình của Thái Lan. tôm mẹ được mua từ các nguồn cung cấp giống, sau đó, cho vào bể từ 50-60 con cái và 20-50 con đực trong bể xi măng đường kính rộng 4 m (cho ăn bằng polychaete-Nercis spp và mực ống), con cái mang trứng đưa sang những bể 500 lít bằng sợi thủy tinh, mỗi con cái một bể. Những con cái không có trứng được kích cho đẻ bằng phương pháp cắt mắt.Một con đẻ khoảng 800.000-1.200.000 ấu trùng. Nước trong các bể được kiểm tra chất lượng hàng ngày, các yếu tố kiểm tra là pH, độ mặn, nhiệt độ, ammonium (NH4+). Các bể đều được sục khí. Sau khi thụ tinh, ấu trùng tách khỏi vỏ trứng và lắng xuống. Dùng ống hút ấu trùng vào bể ương có thể tích 4m3, giai đoạn đầu zoea – mysis cho ăn tảo Chaetoceros trong 4 ngày, giai đoạn PI.4-PI.5 (post larvae) cho ăn Artemia. Tôm nuôi từ 15-20 ngày, xuất bể để bán. 69 CNSH phục vụ nông lâm ngư nghiệp Trương Văn Lung Bể xử lí Bể lọc → Bể ương Bể đẻ → → nước thải nước ↑ Mô hình ương Tôm sú Ngoài việc cho đẻ thành công các đối tượng nuôi kinh tế, các nghiên cứu những phép lai kinh tế để ứng dụng tính ưu thế lai ở thế hệ F1 cũng được áp dụng. Năm 1979, Viện Nuôi trồng Thủy sản 1 cho lai kinh tế giữa cá chép trắng Việt Nam với cá chép lai nhập nội, cả lai ngược lẫn lai xuôi đều cho ưu thế lai, tỉ lệ sống của thế hệ F 1 đạt rất cao từ 44-80% (trung bình là 62%), trong khi cá chép trắng tỉ lệ sống trung bình là 50,35%. Ưu thế lai lớn nhanh hơn hẳn bố mẹ từ 180-230%. Các năm sau, các đối tượng khác cũng được áp dụng lai kinh tế như cá rô Phi loài Oreochromis mosambicus với loài O. niloticus, cá trê loài Clarias garienpirus với loài C. fuscus và loài Clarias garienpirus với loài C. macrocephlus, cá mè trắng Việt Nam với cá mè trắng Hoa Nam (Trung Quốc)… Ngoài các loại cá nuôi, người ta cũng chú trọng đến các loài cá cảnh nuôi trong các aquarium. Theo bộ Thủy sản (1996), ở nước ta có đến 83 loài cá cảnh đã được nuôi. 33 loài cá khác có màu sắc đẹp chưa được đưa vào nuôi và 35 loài nhập nội có nguồn gốc khác nhau từ châu Mĩ, châu Phi, Ấn Độ, Malaysia và Đông Nam Á. Tổng số loài cá nước ngọt dùng làm cá cảnh lên đến 151 loài. Nhiều loài trong số đó đã cho sinh sản thành công. Nhiều địa phương như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có nhiều gia đình nuôi và kinh doanh cá cảnh. Trong mấy năm gần đây, nhiều loài cá biển cũng được đưa vào nuôi trong các aquarium phục vụ khách du lịch, nhất là các rạn San hô có màu đẹp (có đến trên 1000 loài). Nhiều loài trong đó b ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thiết bị công nghệ sinh học. công nghệ sinh học vi sinh vật tài liệu sinh học bài giảng môn sinh họcTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vệ sinh dinh dưỡng (Dành cho hệ CĐ sư phạm mầm non) - Lê Thị Mai Hoa
135 trang 313 2 0 -
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 238 0 0 -
9 trang 173 0 0
-
Tuyển tập câu hỏi ôn tập vi sinh vật - P11
7 trang 136 0 0 -
Tiểu luận: Phương pháp xử lý vi sinh vật
33 trang 135 0 0 -
67 trang 94 1 0
-
Giáo trình Vi sinh vật học toàn tập
713 trang 82 0 0 -
96 trang 78 0 0
-
Một số bài tập trắc nghiệm về Vi sinh vật: Phần 1
89 trang 75 0 0 -
Giáo trình giải thích việc nôn mửa do phản xạ hoặc do trung khu thần kinh bị kích thích p10
5 trang 56 0 0