Giáo trình công nghệ tế bào part 5
Số trang: 21
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.41 MB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ví dụ, quá trình glycosyl hóa (glycosylation) có thể giúp bảo vệ protein chống lại sự phân giải chúng, duy trì khả năng ổn định cấu trúc và biến đổi kháng nguyên. Vì thế, nhiều công ty đã phải quay lại với hệ thống vật chủ biểu hiện các protein ngoại lai là các tế bào động vật có vú. Hiện nay, khoảng 60% protein tái tổ hợp dùng làm dược phẩm được sản xuất từ các hệ thống tế bào vật chủ này. 1. Các ưu điểm của nuôi cấy tế bào động vật ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình công nghệ tế bào part 5 sửa đổi này rất quan trọng ảnh hưởng đến hoạt tính sinh học của sản phẩm. Ví dụ, quá trình glycosyl hóa (glycosylation) có thể giúp bảo vệ protein chống lại sự phân giải chúng, duy trì khả năng ổn định cấu trúc và biến đổi kháng nguyên. Vì thế, nhiều công ty đã phải quay lại với hệ thống vật chủ biểu hiện các protein ngoại lai là các tế bào động vật có vú. Hiện nay, khoảng 60% protein tái tổ hợp dùng làm dược phẩm được sản xuất từ các hệ thống tế bào vật chủ này. 1. Các ưu điểm của nuôi cấy tế bào động vật - Hệ thống tế bào động vật là các “nhà máy tế bào” thích hợp cho việc sản xuất các phân tử phức tạp và các kháng thể dùng làm thuốc phòng bệnh, điều trị hoặc chẩn đoán (Bảng 6.1). - Các tế bào động vật đáp ứng được quá trình hậu dịch mã chính xác đối với các sản phẩm protein sinh-dược (biopharmaceutical). - Sản xuất các viral vector dùng trong liệu pháp gen (biến nạp một gen bình thường vào trong tế bào soma mang gen tương ứng bị khiếm khuyết để chữa bệnh do sự khiếm khuyết đó gây ra). Các mục đích chính của liệu pháp này là các bệnh ung thư, hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV), chứng viêm khớp, các bệnh tim mạch và xơ hóa u nang. - Sản xuất các tế bào động vật để dùng làm cơ chất in vitro trong nghiên cứu độc chất học và dược học. - Phát triển công nghệ mô hoặc phát sinh cơ quan để sản xuất các cơ quan thay thế nhân tạo-sinh học/các dụng cụ trợ giúp, chẳng hạn: + Da nhân tạo để chửa bỏng. + Mô gan để chữa bệnh viêm gan. + Đảo Langerhans để chữa bệnh tiểu đường. 2. Một số hạn chế của nuôi cấy tế bào động vật Mặc dù tiềm năng ứng dụng của nuôi cấy tế bào động vật là rất lớn, nhưng việc nuôi cấy một số lượng lớn tế bào động vật thường gặp các khó khăn sau: - Các tế bào động vật có kích thước lớn hơn và cấu trúc phức tạp hơn các tế bào vi sinh vật. 78 Công nghệ tế bào Bảng 6.1. Các sản phẩm của nuôi cấy tế bào động vật. Enzyme Urokinase, hoạt tố plasminogen mô (t-PA)1T Hormone sinh trưởng (GH)2 Nhóm I Hormone Các nhân tố sinh trưởng Các cytokine khác Vaccine3 Nhóm II Bệnh dại, bệnh quai bị, bệnh sởi ở người… Veterinary-FMD vaccine, New Cattle’s Disease ... Nhóm III Kháng thể đơn dòng Các công cụ chẩn đoán Nhóm IV Virus côn trùng Thuốc trừ sâu sinh họ c cho Baculovirus Nhóm V Các chất điều hòa miễn Interferon và interleukin dịch Nhóm VI Các tế bào nguyên vẹn Thử nghiệm độc chất học - Tốc độ sinh trưởng của tế bào động vật rất chậm so với tế bào vi sinh vật. Vì thế, sản lượng của chúng khá thấp và việc duy trì điều kiện nuôi cấy vô trùng trong một thời gian dài thường gặp nhiều khó khăn hơn. - Các tế bào động vật được bao bọc bởi màng huyết tương, mỏng hơn nhiều so với thành tế bào dày chắc thường thấy ở vi sinh vật hoặc tế bào thực vật, và kết quả là chúng rất dễ bị biến dạng và vỡ. 1 Tissue plasminogen activator (tPA): một protein chuyên hóa trong tế bào của động vật có vú có tính năng kích thích plasminogen là tiền chất của mô dạng không hoạt động chuyển sang trạng thái hoạt động dùng để điều trị các cơn đau tim. 2 Growth hormone (GH): (a) chuỗi polypeptide hormone do miền trước của tuyến yên tiết ra điều chỉnh tăng kích thước cơ thể. (b) bất kỳ chất nội tiết nào tham gia điều chỉnh sinh trưởng trong các cơ thể động vật hay thực vật. 3 Vaccine: kháng nguyên đã làm mất khả năng gây bệnh nhưng còn giữ khả năng sinh kháng thể để tiêm chủng gây miễn dịch phòng bệnh. Vaccine có thể gồm một độc tố không hoạt động hoặc một chất không độc bằng cách sử dụng các vi khuẩn hoặc virus đã chết hoặc giảm độc. Có nhiều cách tiêm chủng: dưới da, xuyên da, tiêm bắp, gây sẹo hoặc uống qua đường miệng. 79 Công nghệ tế bào - Nhu cầu dinh dưỡng của tế bào động vật chưa được xác định một cách đầy đủ, và môi trường nuôi cấy thường đòi hỏi bổ sung huyết thanh máu rất đắt tiền. - Tế bào động vật là một phần của mô đã được tổ chức (phân hóa) hơn là một cơ thể đơn bào riêng biệt như vi sinh vật. - Hầu hết các tế bào động vật chỉ sinh trưởng khi được gắn trên một bề mặt. II. Tế bào động vật Các tế bào động vật là tế bào eukaryote, chúng được liên kết với nhau bởi các nguyên liệu gian bào để tạo thành mô. Mô động vật thường được phân chia theo bốn nhóm: biểu mô (epithelium), mô liên kết (connective tissue), mô cơ (muscle) và mô thần kinh (nerve ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình công nghệ tế bào part 5 sửa đổi này rất quan trọng ảnh hưởng đến hoạt tính sinh học của sản phẩm. Ví dụ, quá trình glycosyl hóa (glycosylation) có thể giúp bảo vệ protein chống lại sự phân giải chúng, duy trì khả năng ổn định cấu trúc và biến đổi kháng nguyên. Vì thế, nhiều công ty đã phải quay lại với hệ thống vật chủ biểu hiện các protein ngoại lai là các tế bào động vật có vú. Hiện nay, khoảng 60% protein tái tổ hợp dùng làm dược phẩm được sản xuất từ các hệ thống tế bào vật chủ này. 1. Các ưu điểm của nuôi cấy tế bào động vật - Hệ thống tế bào động vật là các “nhà máy tế bào” thích hợp cho việc sản xuất các phân tử phức tạp và các kháng thể dùng làm thuốc phòng bệnh, điều trị hoặc chẩn đoán (Bảng 6.1). - Các tế bào động vật đáp ứng được quá trình hậu dịch mã chính xác đối với các sản phẩm protein sinh-dược (biopharmaceutical). - Sản xuất các viral vector dùng trong liệu pháp gen (biến nạp một gen bình thường vào trong tế bào soma mang gen tương ứng bị khiếm khuyết để chữa bệnh do sự khiếm khuyết đó gây ra). Các mục đích chính của liệu pháp này là các bệnh ung thư, hội chứng suy giảm miễn dịch (HIV), chứng viêm khớp, các bệnh tim mạch và xơ hóa u nang. - Sản xuất các tế bào động vật để dùng làm cơ chất in vitro trong nghiên cứu độc chất học và dược học. - Phát triển công nghệ mô hoặc phát sinh cơ quan để sản xuất các cơ quan thay thế nhân tạo-sinh học/các dụng cụ trợ giúp, chẳng hạn: + Da nhân tạo để chửa bỏng. + Mô gan để chữa bệnh viêm gan. + Đảo Langerhans để chữa bệnh tiểu đường. 2. Một số hạn chế của nuôi cấy tế bào động vật Mặc dù tiềm năng ứng dụng của nuôi cấy tế bào động vật là rất lớn, nhưng việc nuôi cấy một số lượng lớn tế bào động vật thường gặp các khó khăn sau: - Các tế bào động vật có kích thước lớn hơn và cấu trúc phức tạp hơn các tế bào vi sinh vật. 78 Công nghệ tế bào Bảng 6.1. Các sản phẩm của nuôi cấy tế bào động vật. Enzyme Urokinase, hoạt tố plasminogen mô (t-PA)1T Hormone sinh trưởng (GH)2 Nhóm I Hormone Các nhân tố sinh trưởng Các cytokine khác Vaccine3 Nhóm II Bệnh dại, bệnh quai bị, bệnh sởi ở người… Veterinary-FMD vaccine, New Cattle’s Disease ... Nhóm III Kháng thể đơn dòng Các công cụ chẩn đoán Nhóm IV Virus côn trùng Thuốc trừ sâu sinh họ c cho Baculovirus Nhóm V Các chất điều hòa miễn Interferon và interleukin dịch Nhóm VI Các tế bào nguyên vẹn Thử nghiệm độc chất học - Tốc độ sinh trưởng của tế bào động vật rất chậm so với tế bào vi sinh vật. Vì thế, sản lượng của chúng khá thấp và việc duy trì điều kiện nuôi cấy vô trùng trong một thời gian dài thường gặp nhiều khó khăn hơn. - Các tế bào động vật được bao bọc bởi màng huyết tương, mỏng hơn nhiều so với thành tế bào dày chắc thường thấy ở vi sinh vật hoặc tế bào thực vật, và kết quả là chúng rất dễ bị biến dạng và vỡ. 1 Tissue plasminogen activator (tPA): một protein chuyên hóa trong tế bào của động vật có vú có tính năng kích thích plasminogen là tiền chất của mô dạng không hoạt động chuyển sang trạng thái hoạt động dùng để điều trị các cơn đau tim. 2 Growth hormone (GH): (a) chuỗi polypeptide hormone do miền trước của tuyến yên tiết ra điều chỉnh tăng kích thước cơ thể. (b) bất kỳ chất nội tiết nào tham gia điều chỉnh sinh trưởng trong các cơ thể động vật hay thực vật. 3 Vaccine: kháng nguyên đã làm mất khả năng gây bệnh nhưng còn giữ khả năng sinh kháng thể để tiêm chủng gây miễn dịch phòng bệnh. Vaccine có thể gồm một độc tố không hoạt động hoặc một chất không độc bằng cách sử dụng các vi khuẩn hoặc virus đã chết hoặc giảm độc. Có nhiều cách tiêm chủng: dưới da, xuyên da, tiêm bắp, gây sẹo hoặc uống qua đường miệng. 79 Công nghệ tế bào - Nhu cầu dinh dưỡng của tế bào động vật chưa được xác định một cách đầy đủ, và môi trường nuôi cấy thường đòi hỏi bổ sung huyết thanh máu rất đắt tiền. - Tế bào động vật là một phần của mô đã được tổ chức (phân hóa) hơn là một cơ thể đơn bào riêng biệt như vi sinh vật. - Hầu hết các tế bào động vật chỉ sinh trưởng khi được gắn trên một bề mặt. II. Tế bào động vật Các tế bào động vật là tế bào eukaryote, chúng được liên kết với nhau bởi các nguyên liệu gian bào để tạo thành mô. Mô động vật thường được phân chia theo bốn nhóm: biểu mô (epithelium), mô liên kết (connective tissue), mô cơ (muscle) và mô thần kinh (nerve ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình tế bào học tài liệu tế bào học bài giảng tế bào học đề cương tế bào học công nghệ sinh hocTài liệu liên quan:
-
68 trang 285 0 0
-
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 239 0 0 -
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Xử lý khí thải bằng phương pháp ngưng tụ
12 trang 181 0 0 -
8 trang 179 0 0
-
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 160 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thực phẩm: Nghiên cứu sản xuất nước uống thảo dược từ cây Lạc tiên
36 trang 153 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật thực phẩm: Phần 2 - NXB Đà Nẵng
266 trang 134 0 0 -
22 trang 126 0 0
-
Tiểu luận: Công nghệ sản xuất nước tương bằng phương pháp lên men
95 trang 123 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
99 trang 118 0 0