Danh mục

Giáo trình công nghệ và thiết bị luyện thép 8

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 227.44 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lò điện hồ quang sử dụng nguồn nhiệt là ngọn lửa hồ quang sinh ra giữa các điện cực và kim loại nấu. Khi nấu, điện cực được hạ xuống chạm vào kim loại gây ra hiện tượng ngắn mạch, sau đó nâng điện cực lên cách mặt kim loại một khoảng cách nhất định, giữa điện cực và kim loại phát sinh ngọn lửa hồ quang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình công nghệ và thiết bị luyện thép 8 Hình 4.1. Cấu tạo tổng thể của lò điện hồ quang 1) Vòi phun oxy 2) Điện cực grafit 3) Ống hút khói bụi 4) Nắp lò 5) Vỏ lò bằng thép 6) Cửa thao tác 7) Thiết bị dịch chuyển vỏ lò 9) Bộ phận dẫn động quay lò 10) Đế tựa bộ phận dịch lò 11) Thiết bị quay nắp lò 13) Bộ phận quay khung lò 14) Quạt thông khí 15) Bộ phận làm nguội điện cực 16) Thiết bị nâng hạ điện cực 17) Dây cáp điện Lò điện hồ quang sử dụng nguồn nhiệt là ngọn lửa hồ quang sinh ra giữa cácđiện cực và kim loại nấu. Khi nấu, điện cực được hạ xuống chạm vào kim loại gây rahiện tượng ngắn mạch, sau đó nâng điện cực lên cách mặt kim loại một khoảng cáchnhất định, giữa điện cực và kim loại phát sinh ngọn lửa hồ quang. Do hồ quang gây ratrực tiếp giữa điện cực và kim loại nấu nên được gọi là hồ quang trực tiếp, nhiệt độngọn lửa hồ quang rất cao và nhiệt tập trung nên nhiệt truyền cho kim loại rất lớn và - 47 -chủ yếu là truyền nhiệt bức xạ. Theo mức độ nóng chảy của kim loại trong buồng lò,điện cực được điều chỉnh để giữ khoảng cách giữa điện cực và kim loại ổn định, nhờđó hồ quang cháy ổn định.4.2.2. Buồng lò Buồng lò gồm ba phần: đáy lò, thân lò và nóc lò (hình 4.2). Đáy lò: làm nhiệm vụ chứa kim loại và xỉ. Phần trên đáy lò có dạng hình côn,góc nghiêng 45o, phần dưới có dạng chỏm cầu. Chiều dày thể xây đáy lò thường từ650 ÷ 700 mm, gồm: + Lớp manhêdit thiêu kết dày 180 ÷200 mm; + Lớp gạch manhêdit dày 295 mm; + Lớp gạch samôt dày 130 mm; + Lớp vụn samôt dày 30 mm; + Lớp bìa amiăng dày 10 mm. Ngoài cùng là vỏ lò bằng thép tấm dày 20 mm. D3 h3 H1 b a h2 10 0 h1 d D1 D2 Hình 4.2 Sơ đồ cấu tạo buồng lò điện hồ quang Tường lò: tạo không gian chứa liệu, đồng thời chịu lực tác dụng của nóc lò. Chiều dày tường lò thường từ 350 ÷ 700 mm, gồm các lớp: - 48 - + Lớp gạch manhêdit dày 285 mm. + Lớp gạch samôt dày 130 mm. Nóc lò: có dạng hình chỏm cầu, xây bằng gạch crôm-manhêdit hoặc bằng gạchdinat, chiều dày khoảng 300 mm. Ở nóc lò, khi xây chừa ba lổ trống để đặt ba điệncực. Thể xây đáy và tường lò điện hồ quang bazơ trình bày trên hình 4.3. . 1 2 3 4 6 5 Hình 4.3 Thể xây tường và đáy lò hồ quang bazơ 1) Lớp manhêdit thiêu kết 2) Lớp gạch manhêdit 3)Lớp gạch samôt 4) Lớp vụn samôt 5) Lớp bìa amiăng 6) Vỏ thép Các kích thước cơ bản của buồng lò: thường khi thiết kế lò, số liệu cho ban đầulà công suất lò (T/h), từ đó có thể tính được khối lượng của mẻ kim loại nấu, thể tíchcủa kim loại và xỉ. Trên cơ sở đó, xác định dung tích nồi lò và các kích thước cơ bảncủa buồng lò. Dựa vào hình 4.2 ta có thể tính định được thể tích nồi lò: ⎛ r2 h2 ⎞ h V = π.h 1 ⎜ + 1 ⎟ + π. 2 (R 2 + R + r 2 ) (4.1) ⎜8 ⎟ 6⎠ 3 ⎝ d D r= và R = 1 .Trong đó: 2 2 - 49 - Các kích thước của nồi lò thường được chọn theo chiều cao nồi lò H: D1 5 ⇒ R= =H D 1 = 5H 22 1 h 1 = .H 5 4 h 2 = H − h 1 = .H 5 17 d = D1 − 2h 2 = H 5 1 r = d = 1,7 H 2Thay các giá trị trên vào công t ...

Tài liệu được xem nhiều: