Giáo trình Đánh giá nguy cơ sức khoẻ môi trường nghề nghiệp: Phần 2
Số trang: 79
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.41 MB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phần 2 của giáo trình "Đánh giá nguy cơ sức khoẻ môi trường nghề nghiệp" trình bày từ bài 3 đến bài 5 với các nội dung: đánh giá phơi nhiễm, mô tả nguy cơ và truyền thông nguy cơ và nhận thức nguy cơ sức khỏe môi trường nghề nghiệp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Đánh giá nguy cơ sức khoẻ môi trường nghề nghiệp: Phần 2 BÀI 3. ĐÁNH GIÁ PHƠI NHIỄM TS. Nguyễn Việt Hùng ÂÂ MỤC TIÊU Sau bài học này sinh viên cần: 1. Trình bày được khái niệm về phơi nhiễm và đánh giá phơi nhiễm 2. Mô tả các đường phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ 3. Mô tả mối quan hệ giữa phơi nhiễm và liều 4. Ứng dụng lý thuyết học được vào các tình huống thực tế: đánh giá phơi nhiễm trong hai bài tập tình huống: bài tập tình huống 1 về phơi nhiễm với vi sinh vật gây bệnh trong nước ăn uống và bài tập tình huống 2 về phơi nhiễm nghề nghiệp với hóa chất. 1. Khái niệm về đánh giá phơi nhiễm Đánh giá phơi nhiễm là một trong bốn bước của phương pháp Đánh giá nguy cơ sức khỏe môi trường-Nghề nghiệp (SKMT-NN). Nếu như hai bước đầu: xác định vấn đề và đánh giá yếu tố nguy cơ chủ yếu dựa trên các tài liệu và kiến thức về các yếu tố nguy cơ và cần ít hơn các số liệu thu thập từ thực địa thì bước đánh giá phơi nhiễm cần nhiều hơn số liệu thu thập thực tế từ nơi cần tiến hành đánh giá phơi nhiễm. Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta tiếp xúc với nhiều thành phần môi trường khác nhau (nước, không khí, đất và thực phẩm) và phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ trong môi trường qua đường ăn uống, hít thở và tiếp xúc qua da. Phơi nhiễm được định nghĩa là việc tiếp xúc giữa tác nhân và đối tượng đích trên một bề mặt tiếp xúc và trong một khoảng thời gian tiếp xúc (Zartarian và các cộng sự, 1997; IPCS, 2004). Các yếu tố nguy cơ SKMT-NN (hay còn gọi là mối nguy) có thể bao gồm các tác nhân hóa học (kim loại nặng, dioxin trong chất Da cam, thuốc trừ sâu…), vi sinh vật gây bệnh (vi rút, vi khuẩn, đơn bào, ký sinh trùng) hay các yếu tố phóng xạ. Đối tượng đích có thể là trẻ em, người lớn hoặc các nhóm nhạy cảm khác sống trong cộng đồng hay có thể là toàn bộ cộng đồng. Bề mặt phơi nhiễm có thể là bề mặt ngoài của cơ thể người như da hay bề mặt của các cơ quan bên trong như hệ tiêu hóa, bề mặt phổi; thời gian phơi nhiễm có thể ngắn (ví dụ ăn một bữa, ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ SỨC KHOẺ MÔI TRƯỜNG NGHỀ NGHIỆP 53 uống một cốc nước ô nhiễm) hoặc dài (ví dụ như nhiều ngày, nhiều tháng hoặc trong suốt cuộc đời). Các hệ quả sức khỏe có thể có nhiều mức độ khác nhau từ nhẹ hoặc cũng có thể rất nặng, thậm chí là tử vong. Mục đích của đánh giá phơi nhiễm là xác định mức độ, tần suất, quy mô, đặc điểm và khoảng thời gian phơi nhiễm trong quá khứ, hiện tại và tương lai (Australian enHealth Council, 2004). Đánh giá nguy cơ cũng nhằm xác định kích cỡ của quần thể phơi nhiễm với tác nhân gây bệnh, các đặc tính của quần thể phơi nhiễm cũng như các đường phơi nhiễm và thời gian phơi nhiễm. Liều là một khái niệm quan trọng trong đánh giá nguy cơ SKMT-NN, nó là tổng lượng yếu tố nguy cơ đi vào trong cơ thể (xem khái niệm về liều ở Bài 1 và Bài 2). Thông thường, liều được mô tả bằng liều kì vọng trung bình hoặc bằng hàm phân bố xác suất của liều. Ví dụ như trong một quần thể có nhiều người bị phơi nhiễm hoặc có một số ít người bị phơi nhiễm nhiều lần, liều kì vọng trung bình là giá trị trung bình của lượng yếu tố nguy cơ đi vào cơ thể cho một cá thể hay quần thể được quan tâm (một giá trị trung bình duy nhất). Phân bố của liều phơi nhiễm là phân bố xác suất của các liều đơn lẻ từ các cá thể trong quần thể (số lượng vi sinh vật hay tổng lượng chất đi vào cơ thể trong một lần phơi nhiễm). Phơi nhiễm được đặc trưng bởi hai thông số: i) nồng độ của chất quan tâm trong một môi trường cụ thể (đất, nước, không khí hoặc thực phẩm) và ii) lượng môi trường chứa chất đó mà một người ăn hoặc hít phải: d = m*m. Trong đó d là liều kì vọng, m là nồng độ của chất quan tâm và m là lượng môi trường chứa chất đó mà một người ăn hoặc hít phải. Thời gian phơi nhiễm cũng là một thông số quan trọng vì nó ảnh hưởng đến lượng chất hay số vi sinh vật được đưa vào cơ thể. Thời gian phơi nhiễm là thông số được đề cập khi đánh giá nguy cơ hóa học bởi nó liên quan đến sự hấp thụ của chất hóa học qua da hoặc qua đường hô hấp. Tuy nhiên, trong đánh giá nguy cơ vi sinh vật, phơi nhiễm thường được cho là 1 phơi nhiễm đơn lẻ cho một thời gian trung bình hoặc cho nhiều lần phơi nhiễm, có nghĩa là nếu một người phơi nhiễm với tác nhân gây bệnh nhiều lần trong khoảng thời gian nhất định thì tất cả các lần phơi nhiễm được tính là phơi nhiễm với một liều như nhau. Ví dụ, nếu hàm lượng trung bình của rotavirus là 10 vi sinh vật/1lít nước, một người uống 2 lít/ngày sẽ có liều phơi nhiễm là 20 rotavirus/ngày phơi nhiễm. Nếu tính cho một cộng đồng phơi nhiễm với nước uống nói trên, sẽ có một số lượng người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với nồng độ thấp của rotavirus (ví dụ như 1 đến 2 vi sinh vật một lít), trong khi những người khác cũng thuộc cộng đồng đó lại bị phơi nhiễm với nồng độ cao hơn (ví dụ 20-30 vi sinh vật/ lít). Trong trường hợp này liều trung bình không cung cấp thông tin về liều phơi nhiễm đại diện của quần thể và phân bố của liều phơi nhiễm cần được 54 ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ SỨC KHOẺ MÔI TRƯỜNG NG ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Đánh giá nguy cơ sức khoẻ môi trường nghề nghiệp: Phần 2 BÀI 3. ĐÁNH GIÁ PHƠI NHIỄM TS. Nguyễn Việt Hùng ÂÂ MỤC TIÊU Sau bài học này sinh viên cần: 1. Trình bày được khái niệm về phơi nhiễm và đánh giá phơi nhiễm 2. Mô tả các đường phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ 3. Mô tả mối quan hệ giữa phơi nhiễm và liều 4. Ứng dụng lý thuyết học được vào các tình huống thực tế: đánh giá phơi nhiễm trong hai bài tập tình huống: bài tập tình huống 1 về phơi nhiễm với vi sinh vật gây bệnh trong nước ăn uống và bài tập tình huống 2 về phơi nhiễm nghề nghiệp với hóa chất. 1. Khái niệm về đánh giá phơi nhiễm Đánh giá phơi nhiễm là một trong bốn bước của phương pháp Đánh giá nguy cơ sức khỏe môi trường-Nghề nghiệp (SKMT-NN). Nếu như hai bước đầu: xác định vấn đề và đánh giá yếu tố nguy cơ chủ yếu dựa trên các tài liệu và kiến thức về các yếu tố nguy cơ và cần ít hơn các số liệu thu thập từ thực địa thì bước đánh giá phơi nhiễm cần nhiều hơn số liệu thu thập thực tế từ nơi cần tiến hành đánh giá phơi nhiễm. Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta tiếp xúc với nhiều thành phần môi trường khác nhau (nước, không khí, đất và thực phẩm) và phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ trong môi trường qua đường ăn uống, hít thở và tiếp xúc qua da. Phơi nhiễm được định nghĩa là việc tiếp xúc giữa tác nhân và đối tượng đích trên một bề mặt tiếp xúc và trong một khoảng thời gian tiếp xúc (Zartarian và các cộng sự, 1997; IPCS, 2004). Các yếu tố nguy cơ SKMT-NN (hay còn gọi là mối nguy) có thể bao gồm các tác nhân hóa học (kim loại nặng, dioxin trong chất Da cam, thuốc trừ sâu…), vi sinh vật gây bệnh (vi rút, vi khuẩn, đơn bào, ký sinh trùng) hay các yếu tố phóng xạ. Đối tượng đích có thể là trẻ em, người lớn hoặc các nhóm nhạy cảm khác sống trong cộng đồng hay có thể là toàn bộ cộng đồng. Bề mặt phơi nhiễm có thể là bề mặt ngoài của cơ thể người như da hay bề mặt của các cơ quan bên trong như hệ tiêu hóa, bề mặt phổi; thời gian phơi nhiễm có thể ngắn (ví dụ ăn một bữa, ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ SỨC KHOẺ MÔI TRƯỜNG NGHỀ NGHIỆP 53 uống một cốc nước ô nhiễm) hoặc dài (ví dụ như nhiều ngày, nhiều tháng hoặc trong suốt cuộc đời). Các hệ quả sức khỏe có thể có nhiều mức độ khác nhau từ nhẹ hoặc cũng có thể rất nặng, thậm chí là tử vong. Mục đích của đánh giá phơi nhiễm là xác định mức độ, tần suất, quy mô, đặc điểm và khoảng thời gian phơi nhiễm trong quá khứ, hiện tại và tương lai (Australian enHealth Council, 2004). Đánh giá nguy cơ cũng nhằm xác định kích cỡ của quần thể phơi nhiễm với tác nhân gây bệnh, các đặc tính của quần thể phơi nhiễm cũng như các đường phơi nhiễm và thời gian phơi nhiễm. Liều là một khái niệm quan trọng trong đánh giá nguy cơ SKMT-NN, nó là tổng lượng yếu tố nguy cơ đi vào trong cơ thể (xem khái niệm về liều ở Bài 1 và Bài 2). Thông thường, liều được mô tả bằng liều kì vọng trung bình hoặc bằng hàm phân bố xác suất của liều. Ví dụ như trong một quần thể có nhiều người bị phơi nhiễm hoặc có một số ít người bị phơi nhiễm nhiều lần, liều kì vọng trung bình là giá trị trung bình của lượng yếu tố nguy cơ đi vào cơ thể cho một cá thể hay quần thể được quan tâm (một giá trị trung bình duy nhất). Phân bố của liều phơi nhiễm là phân bố xác suất của các liều đơn lẻ từ các cá thể trong quần thể (số lượng vi sinh vật hay tổng lượng chất đi vào cơ thể trong một lần phơi nhiễm). Phơi nhiễm được đặc trưng bởi hai thông số: i) nồng độ của chất quan tâm trong một môi trường cụ thể (đất, nước, không khí hoặc thực phẩm) và ii) lượng môi trường chứa chất đó mà một người ăn hoặc hít phải: d = m*m. Trong đó d là liều kì vọng, m là nồng độ của chất quan tâm và m là lượng môi trường chứa chất đó mà một người ăn hoặc hít phải. Thời gian phơi nhiễm cũng là một thông số quan trọng vì nó ảnh hưởng đến lượng chất hay số vi sinh vật được đưa vào cơ thể. Thời gian phơi nhiễm là thông số được đề cập khi đánh giá nguy cơ hóa học bởi nó liên quan đến sự hấp thụ của chất hóa học qua da hoặc qua đường hô hấp. Tuy nhiên, trong đánh giá nguy cơ vi sinh vật, phơi nhiễm thường được cho là 1 phơi nhiễm đơn lẻ cho một thời gian trung bình hoặc cho nhiều lần phơi nhiễm, có nghĩa là nếu một người phơi nhiễm với tác nhân gây bệnh nhiều lần trong khoảng thời gian nhất định thì tất cả các lần phơi nhiễm được tính là phơi nhiễm với một liều như nhau. Ví dụ, nếu hàm lượng trung bình của rotavirus là 10 vi sinh vật/1lít nước, một người uống 2 lít/ngày sẽ có liều phơi nhiễm là 20 rotavirus/ngày phơi nhiễm. Nếu tính cho một cộng đồng phơi nhiễm với nước uống nói trên, sẽ có một số lượng người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với nồng độ thấp của rotavirus (ví dụ như 1 đến 2 vi sinh vật một lít), trong khi những người khác cũng thuộc cộng đồng đó lại bị phơi nhiễm với nồng độ cao hơn (ví dụ 20-30 vi sinh vật/ lít). Trong trường hợp này liều trung bình không cung cấp thông tin về liều phơi nhiễm đại diện của quần thể và phân bố của liều phơi nhiễm cần được 54 ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ SỨC KHOẺ MÔI TRƯỜNG NG ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình Môi trường nghề nghiệp Nguy cơ sức khoẻ Đánh giá nguy cơ sức khoẻ Sức khoẻ môi trường nghề nghiệp Đánh giá phơi nhiễmGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 nguy cơ sức khỏe lớn khi lái xe
4 trang 17 0 0 -
6 trang 16 0 0
-
Tổng quan về ô nhiễm không khí trong nhà do chất đốt sinh khối và nguy cơ sức khỏe
10 trang 16 0 0 -
Đào tạo và nghiên cứu về đánh giá nguy cơ sức khỏe ở Việt Nam
9 trang 16 0 0 -
6 trang 13 0 0
-
Đánh giá rủi ro con người đối với ô nhiễm As và kim loại nặng ở những mỏ kim loại bỏ hoang, hàn
33 trang 12 0 0 -
Bài giảng Phân tích nguy cơ đánh giá phơi nhiễm - TS.BS. Phạm Đức Phúc
60 trang 12 0 0 -
21 trang 11 0 0
-
Giáo trình Đánh giá nguy cơ sức khoẻ môi trường nghề nghiệp: Phần 1
60 trang 9 0 0 -
4 trang 8 0 0