Danh mục

Giáo trình độc chất học đại cương - chương 3

Số trang: 22      Loại file: pdf      Dung lượng: 365.44 KB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chương III Các chất độc vô cơ Nội dung chính của chương: Giới thiệu về nguyên nhân, độc tính, cơ chế gây độc cũng như những triệu chứng, bệnh tích điểu hình đặc trưng của từng kim loại nặng trên từng loại vật nuôi. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp phòng trị kịp thời, phù hợp với từng loại chất độc khi động vật bị ngộ độc kim loại nặng và các chất độc vô cơ khác có lẫn trong môi rường, thức ăn, nước uống hay dùng thuốc quá liều. Các kim...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình độc chất học đại cương - chương 3 51 - Nếu thừa kiềm dùng thuốc lợi liệu nhóm Fonurit như acetazolamid thải kiềm ra nước tiểu, hoặc bù toan bằng cách truyền dung dịch NH4Cl 8,3‰. - Nếu toan huyết thì truyền dung dịch NaHCO3 15‰. f. Chống biến chứng máu - Ngộ độc nitrit tạo methemoglobin dùng xanhmethylen, tiêm tĩnh mạch 4 - 50 ml dung dịch 1%. - Ngộ độc làm máu chậm đông thì truyền tiểu cầu hoặc máu tươi; cho thêm thuốc nhóm corticoid (ví dụ tiêm tĩnh mạch depersolon). - Trường hợp tan huyết chủ yếu điều trị bằng truyền máu. Tóm lại việc cấp cứu ngộ độc nặng là phải điều trị toàn diện bằng hô hấp, tuần hoàn, thần kinh... đồng thời áp dụng các thuốc giải độc đặc hiệu. Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày các bước chẩn đoán ngộ độc ở vật nuôi? 2. Các nguyên tắc lấy mẫu và bảo quản mẫu cho xét nghiệm chuẩn đoán ngộ độc? 3. Chuẩn đoán phân biệt bệnh do ngộ độc với các bệnh khác? 4. Giải thích các biện pháp phòng và điều trị ngộ độc ở vật nuôi? 5. Nêu khái niệm chất kháng độc, cơ chế kháng độc và cho ví dụ phần b : độc chất học chuyên khoa Chương III Các chất độc vô cơ Nội dung chính của chương: Giới thiệu về nguyên nhân, độc tính, cơ chế gây độc cũng như những triệu chứng, bệnh tích điểu hình đặc trưng của từng kim loại nặng trên từng loại vật nuôi. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp phòng trị kịp thời, phù hợp với từng loại chất độc khi động vật bị ngộ độc kim loại nặng và các chất độc vô cơ khác có lẫn trong môi trường, thức ăn, nước uống hay dùng thuốc quá liều. Các kim loại được giới thiệu trong chương bao gồm: Asen, Bari, Cadimi, Chì, Đồng... 1. Đại cương C h ất độc vô cơ có khá nhi ều, trong số đó nhiều nguyên t ố vô cơ là ch ất nguy hi ểm, gây độc cho môi trường nh ưng l ại là các nguyên t ố vi l ượng cần thiết cho sự sinh t rưởng v à phát tri ển bình th ường của sinh vật trên trái đ ất: cây trồng, động vật nuôi nông nghi ệp v à cả con người. Để thấy rõ mặt tích cực cũng như tiêu cực của các kim loại nặng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, đồng thời giảm bớt thiệt hại, Schwart đã dùng cụm từ cửa sổ nồng độ - concentration window để vạch ra giới hạn nhân tạo giữa 3 mức khác nhau. - Mức vi lượng cần thiết nhằm duy trì, đảm bảo sự sống. - Mức nhỏ hơn vi lượng cần thiết (thiếu hụt) gây các rối loạn chuyển hóa cho cơ thể. 51 52 - Mức cao hơn vi lượng cần thiết - nhiễm độc, gây tác dụng phụ. Như chúng ta đã biết, ngay cả những nguyên tố rất độc như asen, chì, cadimi cũng đòi hỏi một mức vi lượng cần để duy trì và phát triển cơ thể sống. 1.1. Nguyên nhân gây ô nhiễm kim loại nặng Nguyên liệu dùng trong chế biến phân bón cho cây trồng, thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Các hộp kim loại dùng trong bảo quản và chứa đựng thức ăn đồ hộp: dùng hộp chì, thiếc đựng thức ăn, nếu trong đó là các sản phẩm của động vật có lẫn khí H2S sẽ hình thành chì sulphur mầu đen gây độc. Kim loại lẫn vào thức ăn trong quá trình chế biến: nấu, nướng, chứa đựng, bảo quản... Do ô nhiễm môi trường, các nhà náy hóa chất thải kim loại độc hại vào môi trường. Thông qua trao đổi chất, cây trồng, động vật nuôi hấp thụ làm cho mức kim loại độc hại có trong sản phẩm cao, gây ngộ độc cho người, động vật tiếp theo. 1.2. Tác hại của các kim loại nặng Gây ngộ độc cấp tính như asen đễ gây chết động vật Gây ngộ độc mãn tính hay tích lũy như chì dùng trong bảo quản đồ hộp, thủy ngân... Trong bảo quản thức ăn dễ làm hư hỏng, giảm giá trị dinh dưỡng của thực phẩm như chỉ cần một lượng nhỏ muối kim loại cũng đủ để phân hủy các vitamin C và B1... 2. Ngộ độc các chất độc vô cơ 2.1. Ngộ độc kim loại nặng a. Asen (As) * Nguyên nhân gây ngộ độc Asen kim loại là chất có mầu xám, ra ngoài không khí bị oxy hóa thành asen tryoxit As2O3 rất độc gọi là thạch tin. Đốt cháy có mùi tỏi. Asen được phân bố rộng khắp thiên nhiên, thức ăn, nước uống, trong cơ thể động vật, thực vật, nhất là các loài nhuyễn thể. Liều thấp nó được coi là nguyên tố vi lượng dùng kích thích tiêu hóa, tăng tích lũy, lông mượt, da bóng, tăng trọng nhanh, cơ xương phát triển... Asen liều cao rất độc, nó được đưa vào cơ thể động vật thông qua các đường sau: - Rau, cỏ, sản phẩm nông nghiệp bị nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật như: đồng asenat, chì và canxi asenat... trị nấm, côn trùng nông nghiệp. - Các chất kích thích tăng trọng có bổ sung thêm nguyên tố vi lượng trong thức ăn công nghiệp của thú nuôi. - Các a xit kakodylic, kakodylat - hợp chất hữu cơ của asen có hóa trị 3 hay 5 dùng trong y học, thú y để phòng, trị b ...

Tài liệu được xem nhiều: