Giáo trình động vật học part 10
Số trang: 50
Loại file: pdf
Dung lượng: 5.08 MB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
3.14 Bộ Cú vọ (Strigiformes) Có khoảng 134 loài, là chim ăn đêm. Có đặc điểm là bộ lông mềm, xốp, mỏ quặp và sắc, ngón chân đối diện có vuốt. Phân bố rộng trên thế giới (hình 20.28). Ở Việt Nam có 18 loài thuộc 2 họ là họ Cú lợn (Tytonidae) có 3 loài, trong đó có loài Cú lợn (Tyto alba), họ Cú mèo (Strigidae) có 15 loài, trong đó có các giống Cú mèo (Otus), Dù dì (Bubo) và Cú vọ (Glaucidium) 3.15 Bộ Cú muỗi (Caprimulgiformes) Có khoảng 92 loài, kiếm ăn lúc hoàng hôn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình động vật học part 10 109 Hình 20.27 Một số đại diện của bộ Cu cu (theo Nguyễn Cử) Hình 20.28 Bộ Cú vọ (theo Storer) Bubo virginianus (trái) Tyto alba (phải)3.14 Bộ Cú vọ (Strigiformes) Có khoảng 134 loài, là chim ăn đêm. Có đặc điểm là bộ lông mềm, xốp, mỏquặp và sắc, ngón chân đối diện có vuốt. Phân bố rộng trên thế giới (hình 20.28). Ở Việt Nam có 18 loài thuộc 2 họ là họ Cú lợn (Tytonidae) có 3 loài, trong đó cóloài Cú lợn (Tyto alba), họ Cú mèo (Strigidae) có 15 loài, trong đó có các giống Cúmèo (Otus), Dù dì (Bubo) và Cú vọ (Glaucidium)3.15 Bộ Cú muỗi (Caprimulgiformes) Có khoảng 92 loài, kiếm ăn lúc hoàng hôn và ban đêm. Có đặc điểm mỏ ngắn,miệng rộng, mép có nhiều lông tơ, có thể vừa bay vừa há to miệng để bắt côn trùng.Bộ lông xám, nhẹ, mềm nên khi bay rất nhẹ nhàng, không phát ra tiếng ồn. Trên thếgiới phổ biến có loài 110Hình 20.29 Bộ Bồ câu (A) và Cú muỗi (B) (theo Storer) A. Zenaidura macroura; B. Chordeiles minorCú muỗi đêm (Chordeiles minor) dài khoảng 22cm (hình 20.29). Ở Việt Nam có 6 loài thuộc 2 họ là họ Cú muỗi mỏ quặp (Podargidae) có 1 loàivà họ Cú muỗi (Caprimulgidae) có 5 loài. Hình 20.30 Bộ Yến (A) và bộ Sả (B) (theo Storer) A. Yến Stellula calliope, dài 9cm B. Sả Megacerye alcyon, dài 25 - 30cm3.16 Bộ Yến (Apodiformes) Có khoảng 389 loài, kích thước nhỏ. Có đặc điểm là cánh nhọn, bay giỏi, chânyếu có vuốt sắc nên có thể bám vào vách đá dựng đứng. Trên thế giới có loài yến Stellula calliope dài 9cm, phân bố khá rộng (hình20.3A). Ở Việt Nam có 10 loài thuộc 2 họ là họ Yến (Apodidae) có 9 loài và họ Yến mào(Hemiprocnidae) có 1 loài. Các loài quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam là Yếnhang (Collocalia fuciphagus germaini) và Yến núi (C. brevirostris).3.17 Bộ Sả (Coraciiformes)Có khoảng 193 loài, có sai khác về đặc điểm giải phẩu và sinh học, nhưng giốngnhau về cấu tạo xương khẩu cái và xương cổ. Trên thế giới có loài Megacerye alcyon, dài 25 - 30cm (hình 20.30B). Ở Việt Nam có 27 loài, 5 họ là họ Bói cá (Alcedinđae) ăn cá, họ Trẩu(Meropidae) sống ở rừng ăn quả cây, họ Sả rừng (Coraciidae), họ Đầu rìu(Upupidae), họ Hồng hoàng (Bucerotidae). 111 Hình 20.31 Bộ Gõ kiến (theo Storer) Dryocopus pileatus dài 40 - 55cm Có 9 loài quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam. Có thể kể các loài Bói cá lới(Megaceryle lugubris), Bồng chanh rừng (Acedo hercules), Sả mỏ rộng (Halcyoncapensis burmanica), Sả hung (H. coromado coromado), Hồng hoàng (Bucerosbicornis), Niệc đầu trắng (Berenicorrnis comatus)...3.18 Gõ kiến (Piciformes) Có khoảng 389 loài, chủ yếu sống ở rừng nhiệt đới, ăn côn trùng trên cây. Bộlông đẹp, nhiều màu sắc. Có đặc điểm là chân kiểu trèo, Lông đuôi cứng, mỏ khoẻ,thẳng, lưỡi dài. Trên thế giới có loài Dryocopus pileatus dài 40 - 55cm (hình 20.31). Ở Việt Nam có 36 loài thuộc 2 họ là họ Cu rốc (Capitonidae) và họ Gõ kiến(Picidae). Đại diện có giống Cu rốc lớn (Megalaima), Gõ kiến nhỏ (Picoides), Gõ kiếnnâu đỏ (Gecinulus)...3.19 Bộ Sẻ (Passeriformes) Là bộ có nhiều loài nhất, khoảng 5.100 loài, phân bố rông khắp trên thế giới.Hình dạng và kích thước thay đổi, sống ở nhiều sinh cảnh khác nhau (hình 20.32 và20.33). Hình 20.32 Một số đại diện của bộ Sẻ (theo Storer) A. Nuttallorrní borecalis, dài 20cm; B. Melospiza melodia, dài 17cm; C. Hirundo rustica, dài 18cm; D. Troglodytes aedon, dài 15cm 112 Hình 20.33 Bộ Sẻ (theo Raven) Piranga ludoviciana Ở Việt Nam có khoảng 439 loài thuộc 33 họ, trong đó có một số loài mới đượcphát hiện gần đây. Một số họ quan trọng như: - Họ Mỏ rộng (Eurylasimidae) có 5 loài - Họ Đuôi cụt (Pittidae có 9 loài. - Họ Sơn ca (Alautidae) có 3 loài. Đại diện có loài Sơn ca (Alauda gulgula). - Họ Nhạn (Hirundinidae) có 9 loài chim nhỏ, bay cao, ăn côn trùng. Đại diện cógiống Hirundo. - Họ Chìa vôi (Motacillidae) có 10 loài, kích thước nhỏ, sống trên mặt đất, phânbố rộng. Đại diện có giống Chìa vôi (Motacilla). - Họ Phường chèo (Campephagidae) có 13 loài. - Họ Bách thanh (Laniidae) có 5 loài, sống ở rừng, kích thước nhỏ và trungbình, ăn côn trùng. Đại diện có loài Bách thanh (Lanius schach)... - Họ Chào mào (Pycnonotidae) có 22 loài, chim nhỏ, sống trên cây, có túm lôngtrên đầu Đại diện có loài Chào mào (Pycnonotus jocosus)... - Họ Chích choè (Turdidae) có 49 loài, chim nhỏ ở trên cây, ăn côn t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình động vật học part 10 109 Hình 20.27 Một số đại diện của bộ Cu cu (theo Nguyễn Cử) Hình 20.28 Bộ Cú vọ (theo Storer) Bubo virginianus (trái) Tyto alba (phải)3.14 Bộ Cú vọ (Strigiformes) Có khoảng 134 loài, là chim ăn đêm. Có đặc điểm là bộ lông mềm, xốp, mỏquặp và sắc, ngón chân đối diện có vuốt. Phân bố rộng trên thế giới (hình 20.28). Ở Việt Nam có 18 loài thuộc 2 họ là họ Cú lợn (Tytonidae) có 3 loài, trong đó cóloài Cú lợn (Tyto alba), họ Cú mèo (Strigidae) có 15 loài, trong đó có các giống Cúmèo (Otus), Dù dì (Bubo) và Cú vọ (Glaucidium)3.15 Bộ Cú muỗi (Caprimulgiformes) Có khoảng 92 loài, kiếm ăn lúc hoàng hôn và ban đêm. Có đặc điểm mỏ ngắn,miệng rộng, mép có nhiều lông tơ, có thể vừa bay vừa há to miệng để bắt côn trùng.Bộ lông xám, nhẹ, mềm nên khi bay rất nhẹ nhàng, không phát ra tiếng ồn. Trên thếgiới phổ biến có loài 110Hình 20.29 Bộ Bồ câu (A) và Cú muỗi (B) (theo Storer) A. Zenaidura macroura; B. Chordeiles minorCú muỗi đêm (Chordeiles minor) dài khoảng 22cm (hình 20.29). Ở Việt Nam có 6 loài thuộc 2 họ là họ Cú muỗi mỏ quặp (Podargidae) có 1 loàivà họ Cú muỗi (Caprimulgidae) có 5 loài. Hình 20.30 Bộ Yến (A) và bộ Sả (B) (theo Storer) A. Yến Stellula calliope, dài 9cm B. Sả Megacerye alcyon, dài 25 - 30cm3.16 Bộ Yến (Apodiformes) Có khoảng 389 loài, kích thước nhỏ. Có đặc điểm là cánh nhọn, bay giỏi, chânyếu có vuốt sắc nên có thể bám vào vách đá dựng đứng. Trên thế giới có loài yến Stellula calliope dài 9cm, phân bố khá rộng (hình20.3A). Ở Việt Nam có 10 loài thuộc 2 họ là họ Yến (Apodidae) có 9 loài và họ Yến mào(Hemiprocnidae) có 1 loài. Các loài quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam là Yếnhang (Collocalia fuciphagus germaini) và Yến núi (C. brevirostris).3.17 Bộ Sả (Coraciiformes)Có khoảng 193 loài, có sai khác về đặc điểm giải phẩu và sinh học, nhưng giốngnhau về cấu tạo xương khẩu cái và xương cổ. Trên thế giới có loài Megacerye alcyon, dài 25 - 30cm (hình 20.30B). Ở Việt Nam có 27 loài, 5 họ là họ Bói cá (Alcedinđae) ăn cá, họ Trẩu(Meropidae) sống ở rừng ăn quả cây, họ Sả rừng (Coraciidae), họ Đầu rìu(Upupidae), họ Hồng hoàng (Bucerotidae). 111 Hình 20.31 Bộ Gõ kiến (theo Storer) Dryocopus pileatus dài 40 - 55cm Có 9 loài quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam. Có thể kể các loài Bói cá lới(Megaceryle lugubris), Bồng chanh rừng (Acedo hercules), Sả mỏ rộng (Halcyoncapensis burmanica), Sả hung (H. coromado coromado), Hồng hoàng (Bucerosbicornis), Niệc đầu trắng (Berenicorrnis comatus)...3.18 Gõ kiến (Piciformes) Có khoảng 389 loài, chủ yếu sống ở rừng nhiệt đới, ăn côn trùng trên cây. Bộlông đẹp, nhiều màu sắc. Có đặc điểm là chân kiểu trèo, Lông đuôi cứng, mỏ khoẻ,thẳng, lưỡi dài. Trên thế giới có loài Dryocopus pileatus dài 40 - 55cm (hình 20.31). Ở Việt Nam có 36 loài thuộc 2 họ là họ Cu rốc (Capitonidae) và họ Gõ kiến(Picidae). Đại diện có giống Cu rốc lớn (Megalaima), Gõ kiến nhỏ (Picoides), Gõ kiếnnâu đỏ (Gecinulus)...3.19 Bộ Sẻ (Passeriformes) Là bộ có nhiều loài nhất, khoảng 5.100 loài, phân bố rông khắp trên thế giới.Hình dạng và kích thước thay đổi, sống ở nhiều sinh cảnh khác nhau (hình 20.32 và20.33). Hình 20.32 Một số đại diện của bộ Sẻ (theo Storer) A. Nuttallorrní borecalis, dài 20cm; B. Melospiza melodia, dài 17cm; C. Hirundo rustica, dài 18cm; D. Troglodytes aedon, dài 15cm 112 Hình 20.33 Bộ Sẻ (theo Raven) Piranga ludoviciana Ở Việt Nam có khoảng 439 loài thuộc 33 họ, trong đó có một số loài mới đượcphát hiện gần đây. Một số họ quan trọng như: - Họ Mỏ rộng (Eurylasimidae) có 5 loài - Họ Đuôi cụt (Pittidae có 9 loài. - Họ Sơn ca (Alautidae) có 3 loài. Đại diện có loài Sơn ca (Alauda gulgula). - Họ Nhạn (Hirundinidae) có 9 loài chim nhỏ, bay cao, ăn côn trùng. Đại diện cógiống Hirundo. - Họ Chìa vôi (Motacillidae) có 10 loài, kích thước nhỏ, sống trên mặt đất, phânbố rộng. Đại diện có giống Chìa vôi (Motacilla). - Họ Phường chèo (Campephagidae) có 13 loài. - Họ Bách thanh (Laniidae) có 5 loài, sống ở rừng, kích thước nhỏ và trungbình, ăn côn trùng. Đại diện có loài Bách thanh (Lanius schach)... - Họ Chào mào (Pycnonotidae) có 22 loài, chim nhỏ, sống trên cây, có túm lôngtrên đầu Đại diện có loài Chào mào (Pycnonotus jocosus)... - Họ Chích choè (Turdidae) có 49 loài, chim nhỏ ở trên cây, ăn côn t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình động vật học tài liệu động vật học bài giảng động vật học đề cương động vật học động vật họcTài liệu liên quan:
-
Vận dụng quan điểm tiến hóa trong tổ chức dạy học phần động vật học ở trung học cơ sở
8 trang 55 0 0 -
27 trang 35 0 0
-
27 trang 28 0 0
-
Giáo trình Sinh học - Ngành giun dẹp - Platheminthes
21 trang 27 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu thú y - ChươngXII: Giải phẫu gia cầm (Nguyễn Bá Tiếp)
10 trang 26 0 0 -
208 trang 25 0 0
-
Bài giảng Động vật học - Chương 7: Ngành thân mềm - Mollusca
21 trang 24 0 0 -
Giáo trình Động vật học - TS. Trần Tố (Chủ biên)
186 trang 23 0 0 -
Bài giảng Động vật học - Chương 3: Ngành ruột túi – Coelenterata và ngành sứa lược- Ctenophora
17 trang 23 0 0 -
Động vật có xương sống - Động vật học: Phần 2
96 trang 22 0 0