Giáo trình Kế toán ngân hàng - Chương 4: Kế toán tài sản cố định
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 172.40 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chương 4: Kế toán tài sản cố định của giáo trình Kế toán ngân hàng sẽ trang bị cho các bạn sinh viên những kiến thức về kế toán tài sản cố định trong i ngân hàng thương mại bao gồm các khái niệm cơ bản, cơ chế quản lý tài sản cố định và qui trình kế toán, giúp cho sinh viên nắm được những điểm chung và khác biệt giữa kế toán tài sản cố định trong các ngân hàng và các doanh nghiệp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kế toán ngân hàng - Chương 4: Kế toán tài sản cố định Chương thứ tư KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Mục đích: Trang bị cho sinh viên những kiến thức về kế toán tài sản cố định trong ngân hàng thương mại bao gồm các khái niệm cơ bản, cơ chế quản lý TSCĐ và qui trình kế toán, giúp cho sinh viên nắm được những điểm chung và khác biệt giữa kế toán TSCĐ trong các ngân hàng và các doanh nghiệp. 4.1. Các khái niệm về tài sản cố định Khái niệm TSCĐ: Là những TS do doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong hiện tại và tương lai cho doanh nghiệp. Nguyên giá: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải KH của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS đó. Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính trừ đi giá trị thanh lý ước tính của TS đó Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh được tính bằng: - Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hoặc - Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng TS Gía trị thanh lý: Là gía trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của TS sau khi trừ đi chi phí thanh lý ước tính Gía trị hợp lý: Là giá trị TS có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TS sau khi trừ đi số KH lũy kế của tài sản đó. Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng Phân loại Tài sản cố định Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện - TSCĐ hữu hình (TSCĐ hữu hình tự có và TSCĐ hữu hình đi thuê vốn) - TSCĐ vô hình Phân loại TSCĐ theo quyền sử hữu - TSCĐ tự có - TSCĐ thuê ngoài Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng - TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh - TSCĐ dùng trong phúc lợi công cộng - TSCĐ chờ xử lý Tài sản cố định hữu hình Khái niệm: TSCĐ hữu hình là những TS có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình: Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận như sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó - Nguyên giá TS phải được xác định một cách đáng tin cậy - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm - Có đủ tiêu chuẩn gía trị theo qui định hiện hành Phân loại Tài sản cố định hữu hình - Nhà cửa, vật kiến trúc - Máy móc thiết bị - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn - Thiết bị, dụng cụ quản lý - TSCĐ hữu hình khác Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình TSCĐ do mua sắm = Giá mua - Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá + Các chi phí khác (chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt chạy thử - các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia… TSCĐ hình thành do xây dựng theo phương thức tự giao thầu = Gía quyết toán công trình + Lệ phí trước bạ và các chi phí khác Nếu mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì gía trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình. Nếu TSCĐ mua sắm theo phương thức trả chậm. Nguyên giá của TSCĐ được xác định theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa số tiền thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ (vốn hóa) theo qui định của chuẩn mực kế toán “ Chi phí đi vay” TSCĐ hữu hình từ xây dựng hoặc tự chế: là giá thành thực tế của TSCĐ xây dựng, hoặc tự chế (chi phí sản xuất) + chi phí lắp đặt chạy thử. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc TS khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc gía trị hợp lý của TS đem trao đổi, sau khi điều chính các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thưc trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể được hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TS tương tự (TS tương tự là TS có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Nguyên giá của TSCĐ nhận về được xác định bằng giá trị còn lại của TS đem đi trao đổi. TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng, nguyên giá được ghi theo giá trị hợp lý ban đầu Tài sản cố định đi thuê và cho thuê tài chính Thuê tài sản: Là sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần. Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Thuê hoạt động: Là tài sản không phải là thuê tài chính Thời điểm khởi đầu thuê tài sản: Là ngày xẩy ra trước của một trong hai ngày: Ngày quyền sử dụng TS được chuyển giao cho bên thuê và ngày tiền thuê bắt đầu được tính theo các điều khoản qui định trong hợp đồng. Thời hạn thuê tài sản: Là khoảng thời gian của hợp dồng thuê tài sản không hủy ngang cộng với khoảng thời gian bên thuê được gia hạn thuê tài sản đã ghi trong hợp đồng, phải trả thêm hoặc không phải trả thêm chi phí nếu quyền gia hạn này xác định được tương đối chắc chắn ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nội dung của hợp đồng cho thuê tài chính - Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu TS cho bên thuê khi hết thờ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kế toán ngân hàng - Chương 4: Kế toán tài sản cố định Chương thứ tư KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Mục đích: Trang bị cho sinh viên những kiến thức về kế toán tài sản cố định trong ngân hàng thương mại bao gồm các khái niệm cơ bản, cơ chế quản lý TSCĐ và qui trình kế toán, giúp cho sinh viên nắm được những điểm chung và khác biệt giữa kế toán TSCĐ trong các ngân hàng và các doanh nghiệp. 4.1. Các khái niệm về tài sản cố định Khái niệm TSCĐ: Là những TS do doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong hiện tại và tương lai cho doanh nghiệp. Nguyên giá: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải KH của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS đó. Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính trừ đi giá trị thanh lý ước tính của TS đó Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh được tính bằng: - Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hoặc - Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng TS Gía trị thanh lý: Là gía trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của TS sau khi trừ đi chi phí thanh lý ước tính Gía trị hợp lý: Là giá trị TS có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TS sau khi trừ đi số KH lũy kế của tài sản đó. Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng Phân loại Tài sản cố định Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện - TSCĐ hữu hình (TSCĐ hữu hình tự có và TSCĐ hữu hình đi thuê vốn) - TSCĐ vô hình Phân loại TSCĐ theo quyền sử hữu - TSCĐ tự có - TSCĐ thuê ngoài Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng - TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh - TSCĐ dùng trong phúc lợi công cộng - TSCĐ chờ xử lý Tài sản cố định hữu hình Khái niệm: TSCĐ hữu hình là những TS có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình: Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận như sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó - Nguyên giá TS phải được xác định một cách đáng tin cậy - Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm - Có đủ tiêu chuẩn gía trị theo qui định hiện hành Phân loại Tài sản cố định hữu hình - Nhà cửa, vật kiến trúc - Máy móc thiết bị - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn - Thiết bị, dụng cụ quản lý - TSCĐ hữu hình khác Nguyên giá Tài sản cố định hữu hình TSCĐ do mua sắm = Giá mua - Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá + Các chi phí khác (chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt chạy thử - các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia… TSCĐ hình thành do xây dựng theo phương thức tự giao thầu = Gía quyết toán công trình + Lệ phí trước bạ và các chi phí khác Nếu mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì gía trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình. Nếu TSCĐ mua sắm theo phương thức trả chậm. Nguyên giá của TSCĐ được xác định theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa số tiền thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ (vốn hóa) theo qui định của chuẩn mực kế toán “ Chi phí đi vay” TSCĐ hữu hình từ xây dựng hoặc tự chế: là giá thành thực tế của TSCĐ xây dựng, hoặc tự chế (chi phí sản xuất) + chi phí lắp đặt chạy thử. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc TS khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc gía trị hợp lý của TS đem trao đổi, sau khi điều chính các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thưc trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể được hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TS tương tự (TS tương tự là TS có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Nguyên giá của TSCĐ nhận về được xác định bằng giá trị còn lại của TS đem đi trao đổi. TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu tặng, nguyên giá được ghi theo giá trị hợp lý ban đầu Tài sản cố định đi thuê và cho thuê tài chính Thuê tài sản: Là sự thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần. Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Thuê hoạt động: Là tài sản không phải là thuê tài chính Thời điểm khởi đầu thuê tài sản: Là ngày xẩy ra trước của một trong hai ngày: Ngày quyền sử dụng TS được chuyển giao cho bên thuê và ngày tiền thuê bắt đầu được tính theo các điều khoản qui định trong hợp đồng. Thời hạn thuê tài sản: Là khoảng thời gian của hợp dồng thuê tài sản không hủy ngang cộng với khoảng thời gian bên thuê được gia hạn thuê tài sản đã ghi trong hợp đồng, phải trả thêm hoặc không phải trả thêm chi phí nếu quyền gia hạn này xác định được tương đối chắc chắn ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nội dung của hợp đồng cho thuê tài chính - Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu TS cho bên thuê khi hết thờ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kế toán ngân hàng Kế toán tài sản cố định Tài sản cố định Ngân hàng thương mại Cơ chế quản lý tài sản cố địnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kế toán máy - Kế toán hành chính sự nghiệp: Phần 2- NXB Văn hóa Thông tin (bản cập nhật)
231 trang 274 0 0 -
7 trang 241 3 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
Bài giảng Kế toán ngân hàng: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn - Lương Xuân Minh (p2)
5 trang 199 0 0 -
19 trang 184 0 0
-
136 trang 179 0 0
-
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 178 0 0 -
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 174 0 0 -
Hoàn thiện pháp luật về ngân hàng thương mại ở Việt Nam: Phần 1
190 trang 172 0 0 -
Giáo trình: Mô phỏng sàn giao dịch chứng khoán: Phần 1 - ĐH Kỹ thuật Công nghệ
28 trang 158 0 0