Danh mục

Giáo trình : Kỹ thuật nhân giống in vitro part 5

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 754.15 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

2. Chuyển gen trực tiếp bằng phương pháp điện di Nguyên tắc: Phương pháp chuyển gen trực tiếp vào mô thực vật bằng điện di do Ahokas(1989) đề xuất và Griesbach(1994) cải tiến. Mô thực vật, thường là đỉnh sinh trưởng, được đặt giữa 2 cực của một hệ điện di. DNA ngoại lai được hoà sẵn trong agarose, di chuyển theo điện trường xâm nhập vào mô thực vật(qua vách và màng tế bào) tiếp cận với bộ máy di truyền của tế bào, nhờ vậy gen ngoại lai được chuyển và biểu hiện. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình : Kỹ thuật nhân giống in vitro part 5Líp C©y trång 49C - Nhãm 4 C«ng nghÖ sinh häc n«ng nghiÖp 2. Chuyển gen trực tiếp bằng phương pháp điện di Nguyên tắc: Phương pháp chuyển gen trực tiếp vào mô thực vật bằng điện di do Ahokas(1989) đề xuất và Griesbach(1994) cải tiến. Mô thực vật, thường là đỉnh sinh trưởng, được đặt giữa 2 cực của một hệ điện di. DNA ngoại lai được hoà sẵn trong agarose, di chuyển theo điện trường xâ m nhập vào mô thực vật(qua vách và màng tế bào) tiếp cận với bộ máy di truyền của tế bào, nhờ vậy gen ngoại lai được chuyển và biểu hiện. Cải tiến quan trọng của Griesbach là toàn bộ quá trình chuyển gen được thực hiện trong điều kiện vô trùng, hoàn toàn không cần thiết phải sử dụng các thao tác cấy mô tế bào thực vật. Quy trình: 1. Protocorm kích thước khoảng 2mm, chồi nách kích thước tương tự, phô i hạt hay phôi soma có thể dùng để chuyển gen. 2. DNA ngoại lai hoà trong 0.5%agarose, đệm 0.1 ×TAE. Nồng độ DNA là 1mg/ml. Khoảng 150ml hỗn hợp agarose – ADN đệm đã làm lỏng ở 100oC và để cho đóng rắn trong một ống micropipette. Ống này nối với cực âm của nguồn điện. Một ống micropipette tương tự được đổ 150µl hỗn hợp agarose - đệm, nhưng không chứa ADN và nối với cực dương của nguồn điện. Phần trống còn lại của hai ống được nạp gần đầy bằng đệm 0.1 × TAE. 3. Thời gian chuyển gen dưới 10 phút Cường độ dòng điện 0.5 milliampe – 1.0 milliampe cho đỉnh sinh trưởng hay 1 protocorm. 4. Rửa các cation tích luỹ với số lượng lớn ở đỉnh sinh trưởng hoặc protocorm bằng cách ngâm hoặc rửa một số lần trong nước cất sau khi kết thúc điện di. 5. Trường hợp protocorm và phôi soma cần giữ điều kiện vô trùng trong quá trình chuyển gen để sau đó tiếp tục nuôi cấy trên các môi trường chọn lọc, tái sinh cây hoàn chỉnh. Trường hợp đỉnh sinh trưởng cây đang trồng trong chậu: để đỉnh sinh trưởng lớn và theo dõi gen chuyển ở các lá hình thành sau đó hoặc các thế hệ sau. 3. Kỹ thuật sử dụng súng bắn gen Đây là phương pháp phổ biến được áp dụng thành công để chuyển gen trực tiếp vào thực vật. Nguyên tắc là phải tạo một luồng khí để đẩy các viên đạn có kích thước nhỏ mang các gen mong muốn( các viên đạn này thường được làm bằng Au hoặc volfram). Chúng có V= 1300m/s xuyên qua các lớp tế bào, mô để xâm nhập vào genom thực vật. Ưu điểm của phương pháp này là có thể chuyển gen vào nhiều đối tượng( tế bào, mô, mô sẹo), tần xuất thành công khá cao(ở câ y 41Líp C©y trång 49C - Nhãm 4 C«ng nghÖ sinh häc n«ng nghiÖp một lá mầm). Hơn nữa việc thiết kế vector khá đơn giản. Tuy nhiên khi tái sinh cây lại dễ bị thể khảm. Hiện nay người ta đã chế tạo ra nhiều loại súng bắn gen mới, hiện đại (Sautter, 1991; Finter ở đại học Ohio của Mỹ). Những nă m gần đây, ở Việt Nam nhiều tác giả thuộc viện CNSH, viện di truyền, viện lúa đồng bằng sông Cửu Long cũng đã sử dụng súng bắn gen Corb – PIG vào mô sẹo các plasmid pMOW, PRQ6 mang gen kháng rầy, chống nấm bạc lá lúa thu được nhiều dòng lúa chuyển gen có nhiều đặc tính tốt. chuyển gen bằng sung bắn gen 4. Kỹ thuật chuyển gen bằng vi tiêm (microinjection) Phương pháp này sử dụng vi tiê m nhỏ, kính hiển vi và các vi thao tác. Các vi tiê m đó đã chuyển vector mang gen vào protoplas hoặc các tế bào đơn (chưa hình thành vỏ cứng). Phương pháp này có ưu điểm là đưa được các gen chính xác vào tế bào song phương pháp này mới chỉ thành công ở động vật. 42Líp C©y trång 49C - Nhãm 4 C«ng nghÖ sinh häc n«ng nghiÖp 5. Kỹ thuật chuyển gen qua ống phấn (polen tuber) Phương pháp này còn được xem là phương pháp chuyển không qua nuôi cấy mô. Chuyển gen trực tiếp thông qua ống phấn được nhóm Ray Wu đại học Cornell (Mỹ) báo cáo thành công trên cây lúa, tiếp theo các công trình sơ bộ với ADN tổng hợp của hai tác giả Trung Quốc Duan và Chen (1985). Đây là phương pháp lợi dụng ống phấn để chuyển vector mang gen đi cùng tế bào sinh dục đực( tinh tử) để kết hợp với tế bào trứng tạo hợp tử mang gen ngoại lai được chuyển vào. Sau đó, hợp tử sẽ phát triển thành hạt. Hạt nảy mầm và phát triển thành cây chuyển gen và được di truyền cho các thế hệ sau. Chuyển gen qua ống phấn tốt nhất thực hiện ngay sau khi quá trình thụ tinh xảy ra ở noãn, nhưng tế bào sinh dục cái chưa kịp phân chia. Nếu làm được như vậy sự chuyển gen sẽ được thực hiện đối với một tế bào sinh sản cái (trứng) duy nhất và sau khi tái sinh cây sẽ tránh xuất hiện thể khả m. Trong thí nghiệm của Ray Wu, tỷ lệ hạt chuyển gen/hạt thí nghiệm là 20%. Quy trình trên cây lúa: 1. Lúa trồng trong chậu với các điều kiện nước, phân, nhiệt độ, chiếu sáng ...

Tài liệu được xem nhiều: