Thông tin tài liệu:
Phân bố. Sò huyết (Anadara) phân bố ở các bãi bùn mềm, ít sóng gió và nước lưu thông. Các bãi sò thường gần các cửa sông có dòng nước ngọt đổ vào, nồng độ muối tương đối thấp. Sò nhỏ sống trên mặt bùn, sò lớn vùi sâu trong bùn khoảng 1-3cm. Chúng dùng mép vỏ và màng áo ngoài thải nước làm thành lỡ ở mặt bùn để hô hấp và bắt mồi. Sò không vùi sâu nên yêu cầu về chất đáy chỉ cần khoảng 15cm bùn mềm nhưng tốt nhất là nền đáy là...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG IV KỸ THUẬT NUÔI SÒ HUYẾT CHƯƠNG IV KỸ THUẬT NUÔI SÒ HUYẾT1 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC.1.1 Phân bố.Sò huyết (Anadara) phân bố ở các bãi bùn mềm, ít sóng gió và nước lưu thông.Các bãi sò thường gần các cửa sông có dòng nước ngọ t đổ vào, nồng độ muố itương đố i thấp. Sò nhỏ sống trên mặt bùn, sò lớn vùi sâu trong bùn khoảng 1-3cm.Chúng dùng mép vỏ và màng áo ngoài thả i nước làm thành lỡ ở mặt bùn để hô hấpvà bắt mồi.Sò không vùi sâu nên yêu cầu về chất đáy chỉ cần khoảng 15cm bùn mềm nhưngtốt nhất là nền đáy là bùn pha một ít cát mịn. Sò có thể sống ở vùng triều (littoral)và vùng dướ i triều (sublittoral) đến độ sâu vài mét. Nơi thích hợp nhất cho sò làtuyến triều thấp.Sò có khả năng thích nghi vớ i phạm vị b iến đổ i nồng độ muố i rộng từ 10-35‰ (tỉtrọng 1,007-1,017), khoảng thích hợp là từ 15-30‰. Khi nồng độ muố i giảm thấpdưới 10‰, nhất là trong mùa mưa lũ, sò sẽ vùi sâu xuống bùn. Nếu trong mộ t thờ igian ngắn nồng độ muố i trở lạ i thích hợp thì sò chui lên và tiếp tục sống bìnhthường, nếu tình trạng nồng độ muố i thấp kéo dài có thể làm sò chết. Phạm vithích ứng nhiệt độ của sò cũng rất rộng từ 20-30oC.1.2 Thức ănThức ăn của sò bao gồm mùn bã hữu cơ, tảo và vi sinh vật trong bùn. Sò bắt mồ ithụ động bằng cách tạo dòng nước qua mang để lấy thức ăn. Phương thức bắt mồ icủa sò cũng giống các lài Bivalvia khác (xem Chương 2).1.3 Sinh sản1.3.1 Phát triển phôiSau 1-2 năm tuổi sò có thể thành thục sinh dục và tham gia sinh sản lần đầu tiên.Khi thành thục sò đẻ trứng và tinh trùng vào nước, trứng thụ tinh sẽ phát triển quacác giai đoạn ấu trùng bánh xe và diện bàn. Các giai đoạn phát triển được mô tảqua hình 36. 29 Hình 4.1. Quá trình phát triển của phôi sò 1: tinh trùng; 2: Trứ ng chín; 3: Trứng đã thụ tinh; 4: Thể cực I; 5: Xuất hiện cực diệp; 6: Hai tế bào; 7: Bốn tế bào; 8: Phôi nang; 9: Ấu trùng bánh xe; 10: Ấu trùng chử D; 11: Ấu trùng đỉnh vỏ ; 12: Ấu trùng bám; 13: Ấu thể.1.3.2 Sinh sản nhân tạoNuôi vỗ : bắt sò ngoài tự nhiên đem về nuôi ở tuyến triều thấp, nơi có đ iều kiệnthức ăn phong phú, nước lưu thông. Nên nuôi vớ i mật độ thưa để sò nhanh thànhthục. Sau khi sò đã thành thục sinh dục chúng ta mang về phòng thí nghiệm để tiếnhành sinh sản nhân tạo.Kích thích sinh sản: ở n goài tự nhiên cần có điều kiện sinh thái nhất đ ịnh sò mớ iđẻ trứng và phóng tinh, những đ iều kiện đó là tố i cần thiết. Nhưng trong sinh sảnnhân tạo những đ iều kiện sinh thái đó cũng được sử dụng hoặc thay thế bằngnhững kích thích nhân tạo. Hiện nay sinh sản nhân tạo áp dụng phương pháp kíchthích sinh sản bằng hóa kết hợp vớ i kích thích sinh thái. Hiện nay có một sốphương pháp kích thích sinh sản như sau:30 - Kích thích bằng (NH4OH): tiêm 0,2-0,5 ml nước biển có chứa 2%o ammoniac vào xoang màng áo của sò sau đó cho vào nước biển đã lọc sạch, 20 phút sau sò sẽ đẻ. - Kích thích bằng nước ammoniac kết hợp hạ thấp nhiệt độ: sau khi tiêm nước ammoniac cho sò vào nước có nhiệt độ 11-13oC trong 90 phút, sau đó vớt sò ra và cho vào nước biển ở nhiệt độ bình thường 28oC, sò sẽ đẻ sau 10 phút. - Ngâm trong n ước ammoniac kết hợp vớ i hạ nhiệt độ : ngâm sò vào dung dịch ammoniac 1%o sau 3 giờ vớt sò ra để khô khoảng 90 phút, sau đó thả sò vào nước biển có nhiệt độ 11-13oC trong 90 phút, cuối cùng cho vào nước biển có nhiệt độ bình thường, sò sẽ đẻ sau 20 phút. - Hạ nhiệt độ kết hợp nước chảy: Đem sò bố mẹ vào tủ lạnh ở 10oC trong 2 giờ sau đó chuyển sò sang nước biển ở nhiệt độ bình thường. Kích thích nhiệt ở 7-12oC kết hợp vớ i nước chảy cũng cho kết quả tốt. - Trong các phương pháp trên, phương pháp kết hợp hạ nhiệt độ vớ i nước chảy cho kết quả tốt nhất, sò không bị độc, tỉ lệ s inh sản cao và thao tác lạ i đơn giản thích hợp cho sản xuất đại trà.Thụ tinh nhân tạo: nếu kích thích đực và cái riêng biệt thì sau khi sò sinh sảnchúng ta phả i tiến hành thụ tinh nhân tạo. Trứng sò sau khi đẻ được lọc qua lướ iphiêu sinh rồ i cho vào thau, chậu, sau đó cho tinh dịch vào (tinh d ịch có thể lấybằng các kích thích sinh sản hay giả i phẫu). Khuấy đều độ nữa giờ sau đó rửa vàilần, ấu trùng phù du sẽ xuất hiện sau vài giờ. Nên duy trì nhiệt độ lúc thụ tinh là28oC.Ương nuôi ấu trùng: ương ấu trùng trong hệ thống nước chảy và cho ăn bằng tảohay nấm men vớ i mật độ 2500-3500 tb/ml. Khi ấu trùng đạt giai đoạn bám cầncung cấp vật bám cho sò. Vật bám tốt nhất là cát, sỏi hay vụn của vỏ động vật thânmềm. Cũng có thể ương ấu trùng trong ao đất có diện tích khoảng 1000m2 có cốngkhống chế nước ra vào. Mức nước ương tứ 0,5-0,8m, sâu nhất là 1m. Trước khiương nên tẩy dọn ao, bừa đáy, gây nuôi thức ăn. Mật độ ương khoảng 1250 ấutrùng/lít.2 KỸ THUẬT NUÔI2.1 Điều kiện bãi nuôiBãi n ...