Danh mục

Giáo trình Miễn dịch bệnh lý học (giáo trình đào tạo sau đại học): Phần 2

Số trang: 33      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.92 MB      Lượt xem: 40      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 12,000 VND Tải xuống file đầy đủ (33 trang) 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp nội dung của phần 1 cuốn giáo trình "Miễn dịch bệnh lý học (giáo trình đào tạo sau đại học)", phần 2 giới thiệu tới người đọc các nội dung: Viêm khớp dạng thấp, bệnh lupus ban đỏ hệ thống, bệnh xơ cứng bì, miễn dịch ung thư, miễn dịch ghép. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Miễn dịch bệnh lý học (giáo trình đào tạo sau đại học): Phần 2 Chương 7 VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Viêm khớp dạng thấp là rối loạn viêm hệ thống ảnh hưởng khoảng 0,8% dân số thế giới. Mặc dầu,chưa rõ bệnh nguyên, yếu tố di truyền, nội tiết, tự miễn và một số yếu tố khác đóng góp vào sự phát triểnvà biểu hiện bệnh lý. Bệnh cảnh đặc trưng của viêm khớp dạng thấp là viêm khớp đối xứng, đặc biệt làcác khớp nhỏ như khớp tay, khớp chân và các triệu chứng toàn thân như chán ăn, mệt mỏi. Viêm khớpdạng thấp xảy ra trong tuổi 40-50 và tỷ lệ mắc ở nữ gấp ba lần so với nam, khoảng cách này thu hẹp ởngười già.I. Cơ chế bệnh sinh Nguyên nhân của viêm khớp dạng thấp chưa rõ, trong đó yếu tố di truyền can thiệp trong khoảng30% các yếu tố nguy cơ. Về di truyền HLA lớp II (DRβ1*01, 04) liên quan chừng 1/3 trường hợp, các genkhác chưa rõ. Các yếu tố liên quan bệnh nguyên như vai trò của miễn dịch (tự kháng thể, hoạt hoá tế bàoT, sản xuất một số cytokin), môi trường sống, nhiễm trùng, nội tiết và cả yếu tố tâm thể (psychological). Sự phát triển viêm bao hoạt dịch bắt đầu bởi sự quá sản của các tế bào lát bao hoạt dịch, hoạt hoá tếbào nội mạc mạch máu có sự tăng sinh mạch máu và tăng biểu lộ các yếu tố dính. Cuối cùng các tế bào táisắp xếp cấu trúc lympho với các tế bào lympho CD4 quanh các mạch máu, tế bào CD8+ ở vùng chuyểntiếp và tế bào B ở vùng ngoại vi. Cơ chế bệnh sinh của viêm khớp dạng thấp gồm có hai giai đoạn: -Giai đoạn thứ 1 với sự tham gia của các tế bào lympho T tự phản ứng. Giả thiết này dựa trên cơ chếtự miễn nhưng nguyên nhân khởi động chưa rõ. Trong số những kháng nguyên nghi ngờ, có thể kể: Kháng nguyên các vi khuẩn: protein sốc nhiệt (HSP) của mycobacterium hay của virus (EBV,retrovirus, parvovirus) Các tự kháng nguyên như một số týp collagen trong các mô hình thực nghiệm viêm khớp dạng thấpvới collagen týp II. Chỉ một số ít tế bào T đặc hiệu được hoạt hoá ở màng bao hoạt dịch, nhưng cũng có các tế bào Tkhông đặc hiệu khác và đại thực bào. Sự mất cân bằng tế bào Th1 và Th2 xảy ra trong viêm khớp dạngthấp được bù trừ trong khi có thai, giải thích tình trạng thoái lui của viêm khớp dạng thấp trong thai kỳ. -Giai đoạn hai: liên quan những tế bào cư trú vùng chủ mô gồm tế bào bao hoạt dịch và tế bào xơnon. Người ta nhận thấy có sự tăng bộc lộ một số oncogen như myb, myc, ras, fos, egr-1 liên quan sựthẩm nhuận và tăng sinh tế bào màng bao hoạt dịch và tăng sinh tế bào lympho. Các tế bào bao hoạt dịchbiểu lộ các yếu tố dính, đặc biệt là ở tế bào nội mạc mạch máu, đáp ứng các cytokin tiền viêm, sản xuấtnhiều enzym. Các giai đoạn khác nhau của cấu trúc bao hoạt dịch như sau: +Đầu tiên, bằng cách kích thích các tế bào chủ mô và các đại thực bào dẫn đến phản ứng miễn dịchtại bao hoạt dịch +Phản ứng viêm dẫn đến sự tụ tập tại chổ các tế bào lympho T và sản xuất các cytokin tiền viêm,prostagladin và protease, sự hiện diện của tự kháng thể +Pha muộn: các huỷ cốt bào được hoạt hoá bởi hệ thống RANK-RANKL dưới tác dụng của tế bàoT và tế bào xơ non (hoạt hoá tự thân) Thử điều trị đích bằng cách sử dụng kháng thể anti-CD20 gợi ý vai trò hoạt hoá của tế bào B Dù cơ chế nào đi nữa thì vai trò của các cytokin tiền viêm rất quan trọng như TNF-, IL-1, IL-6 docác đại thực bào và các tế bào bao hoạt dịch tiết ra. IL-15 cho phép tập trung và hoạt hoá các tế bào T.Các cytokin tiền viêm dẫn đến sản xuẩt các prostaglandin, collagenase, RANKL, chịu trách nhiệm về cáctổn thương xương-sụn và tình trạng mãn tính của viêm.2. Triệu chứng lâm sàng, sinh học và chẩn đoán hình ảnh Tiêu chuẩn chẩn đoán theo Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ năm 1987 Bảng 7.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán thấp khớp của Hội Thấp Khớp Hoa Kỳ (1987) Chẩn đoán viêm khớp dạng thấp khi có ít nhất 4 tiêu chuẩn trong số 7 tiêu chuẩn 1. Cứng khớp vào buổi sáng, kéo dài hơn 1 giờ 2. Đau ít nhất là 3 nhóm khớp 3. Viêm khớp bàn tay (cổ tay, MCP, IPP) 4. Viêm khớp đối xứng 4 tiêu chuẩn trên phải kéo dài ít nhất 6 tuần 4. Hạt thấp 5. Yếu tố dạng thấp 6. Phá huỷ và mất vôi bàn tay và cổ tay2.1.Pha đầu tiên2.1.1.Các triệu chứng lâm sàng: những triệu chứng đầu tiên là đau nhiều khớp xa như ở ngón tay; nhất làkhớp của ngón 2 và 3 của xương bàn chân (metacarpophalangiennes), xương ngón chân(interphalangiennes proximales), xương cổ tay. Viêm khớp lan toả các khớp ngón chân. Những tổn thươngđối xứng và cố định. Cơn đau xảy ra làm thức giấc và làm khó chịu khi về sáng, đau kèm theo cứng khớp.Tổn thương chân và xương chêm gót chân thường xảy ra. Viêm khớp dạng thấp thường không kèm theocác dấu hiệu toàn thân như sốt, thay đổi thể trạng Chẩn đoán viêm khớp dạng thấp giai đoạn bắt đầu dựa v ...

Tài liệu được xem nhiều: