Nối tiếp nội dung phần 1 giáo trình "Nội khoa cơ sở", phần 2 giới thiệu tới người học các kiến thức: Khám bộ máy tiết niệu, khám và chẩn đoán đái máu, khám và chẩn đoán đái mủ, hội chứng tăng nitơ trong máu, hội chứng xuất huyết,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Nội khoa cơ sở: Phần 2 - Nguyễn Trọng Hiếu (chủ biên) KHÁM Bộ MÁY TIẾT NIỆU1ắ Các rối loạn CO’ năngl f ế Đái nhiêu, đái ít, vô niệu I Bình thường lượng nước tiểu 24 giờ ở nam từ 1, 2 - 1, 5 lít, nữ 1, 1 - 1, 3lít. Được gọi là đái nhiều khi lượng nước tiểu., thường xuyên > 2 lít/24 giờ, đáiít khi lượng nước tiểu < 500m l/24 giờ, khi lượng nước tiểu < 100 ml / 24 giờgọi là vô niệu. 1.1.1. Đái nhiều * Sinh lý: đái nhiều sinh lý gặp trong những trường hợp uống nhiều nước,uống bia, mùa rét, dùng thuốc lợi tiểu, thuốc trợ tim. * Bệnh lý: - Đái tháo đường: lâm sàng biểu hiện 4 nhiều ăn nhiều: gầy nhiều, uống nhiều,đái nhiều, lượng nước tiểu có thể từ 4. - 5 lít/24 giờ, có những trường hợp 7 - 8 1ÍƯ24giờ. Xét nghiệm glucose máu lúc đói tăng cao, xuất hiện glucose niệu. - Đái nhạt: do suy thuỳ sau tuyến yên gây thiếu kích tố ADH. Bệnh nhân cóbiểu hiện đái nhiều, đo tỷ trọng nước tiểu giảm. - Viêm thận mạn: giai đoạn đầu của viêm thận mạn số lượng nước tiểu banđêm nhiều hơn ban ngàyẵ 1.1.2. Đái ít, vô niệu Đái ít: lượng nước tiểu < 500ml/24 giờ. Vô niệu: lượng nước tiểu < 300m l/24 giờ, thông bàng quang cũng không cónước tiểu * Sinh lý: chỉ có đái ít sinh lý, vô niệu là yếu tố bệnh lý. Đái ít sinh lý thườnggặp vào mùa hè, những người lao động nặng nhọc, những người có thói quen uốngít nước. * Bệnh lý: - Những nguyên nhân do thận đứng hàng đầu, thường gặp: + Viêm cầu thận cấp: trên lâm sàng có đái ít kèm theo đái máu, ure trongmáu tăng. + Viêm cầu thận mạn: số lượng nước tiểu ít kèm theo hiện tượng tăng nitơ máu. 109 + sỏi thận: đái ít xuất hiện khi sỏi gây tắc niệu quản, bàng quang. + Ngộ độc một số chất gây viêm ống thận cấp như ngộ độc mật cá trắm, thuỷ ngân. - Nguyên nhân ngoài thận: + Mất máu do mọi nguyên nhân như mất máu do chấn thương, do xuất huyếttiêu hoá. + Mất nước cấp do nôn nhiều, do ỉa chảy, do sốt cao. + Tất cả những trường hợp gây truỵ mạch, sốc. + Suy tim, xơ gan làm giảm lưu lượng máu đến thận gây đái ít.f ễ2. Đái rắt, đái buốt, bí đái 1.2.1. Đái buốt Đái buốt là cảm giác đau ở niệu đạo, bàng quang mỗi khi đi tiểu, vì có cảmgiác buốt nên bệnh nhân không dám đái mạnh thành tia mà chỉ thành từng giọt. Những nguyên nhân thường gặp: - Do viêm bàng quang, niệu đạo: ở phụ nữ thường gặp viêm do tạp khuẩn, lậucầu, Trichomonas, ở nam thường do lậu cầu. Ngoài ra có thể gặp viêm bàng quang, niệu đạo do lao. - Ưng thư bàng quang: rất hiếm gặpắ - Viêm tiền liệt tuyến: thường gây triệu chứng viêm bàng quang đôi khi có thểgâỷ bí đái, có thể gặp đái mủ. Thăm trực tràng thấy tiền liệt tuyến to, đau, mềm cóthể nặn ra mủ. 1.2.2. Đái rắt Là tình trạng đi đái nhiều lần trong ngày, mỗi lần số lượng nước tiểu rất ít, mỗikhi đi tiểu có khi chỉ vài giọt hoặc không có giọt nào. Người bệnh vừa mới đi đáixong lại muốn đi đái nữa. Mỗi lần đi tiểu có cảm giác khó đi. * Nguyên nhân: đái buốt thường kèm theo đái rắt. Ngoài những nguyên nhângây đái buốt ở trên còn có thể gặp những nguyên nhân ngoài bàng quang, niệu đạogây đái rắt. - Tổn thương ở trực tràng: viêm trực tràng, giun kim, ung thư trực tràng cũngcó thể gây đái rắt vì trung tâm điều chinh hoạt động của bàng quang và trực tràng ờcạnh nhau trong tuỷ sống. - Tổn thương ở bộ phận sinh dục nữ: u xơ tử cung, ung thư cổ tử cung và thântử cung, viêm phần phụ sinh dục cũng gây đái rắt vì nó nằm sát bàng quang trực tiếpgây những kích thích đối với bàng quang.110 1.2.3. B í đái Khi bí đái, thận vẫn làm việc được, bàng quang đầy nước tiểu nhưng bệnhnhân không đi đái được. Khác hẳn với vô niệu, người bệnh không đi tiểu được vìthận không lọc được nước tiểu, bàng quang trống rồng. Bí đái nếu kéo dài nước tiểu ở bàng quang sẽ đi ngược lên bể thận, đem theo vikhuẩn, gây viêm thận ngược dòng rất nguy hiểm. * Nguyên nhân: - Tại bàng quang, niệu đạo: + Dị vật bàng quang: có thể gặp sỏi hay cục máu, có thể từ trên thận xuống haysinh tại bàng quang gây bí đái. + Ưng thư bàng quang: rất hiếm gặp. Nếu khối u to sẽ làm tắc lỗ niệu đạo chỗthông với bàng quang và gây bí đái. - Nguyên nhân ngoài bàng quang: + Do tiền liệt tuyến là nguyên nhân thường gặp nhất ở nam giới, tiền liệt tuyếnto lên sẽ đè bẹp gây bí đái. Tiền liệt tuyển to lên có thể do: Ung thư tiền liệt tuyển: là nguyên nhân gây bí đái ở người già. Thăm trực tràngthấy tiền liệt tuyến to và cứng. Viêm tiền liệt tuyến: thường có biểu hiện triệu chứng viêm bàng quang, đái mủkèm theo bí đáiể Thăm trực tràng thấy tiền liệt tuyến to nhưng mềm, đau, có thể nặnra mủ. + Do các khối u vùng tiểu khung: un ...