Danh mục

Giáo trình Phân tích số liệu thí nghiệm và công bố kết quả nghiên cứu chăn nuôi: Phần 2

Số trang: 45      Loại file: pdf      Dung lượng: 41.99 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp nội dung phần 1, phần 2 cuốn giáo trình "Phân tích số liệu thí nghiệm và công bố kết quả nghiên cứu chăn nuôi" tiếp tục trình bày nội dung chính về: công bố kết quả nghiên cứu; thực hành phân tích và công bố kết quả thí nghiệm;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Phân tích số liệu thí nghiệm và công bố kết quả nghiên cứu chăn nuôi: Phần 2 C huvvạ3 CÔNG BÓ KÉT Q U A NGHIÊN c ứ u Một công trình nghiên cứu khoa học chưa được coi là hoàn thành khi kết quả chưa được công bố. Các nhà khoa học công bố kết quà nghiên cứu đề chia sé những thông tin. kiến thức và hiểu biết mới trong một lĩnh vực nhất định. Nội dung chính cùa chương này là hướng dẫn nghiên cứu sinh trong quá trình từ nghiên cứu đến công bố gồm: (1) Cách trình bày kết quá nghiên cứu. (2) Cách chuẩn bị và thuyết trình báo cáo khoa học, (3) Cách viết bài báo khoa học và (4) Cách viết Luận án tiến sĩ. M ột số vấn đề về văn phong khoa học vả bàn quyền trong công bố khoa học cũng được đề cập tới trong chương này. 3.1. TR ÌN H BÀY KÉT Q UẢ NGHIÊN c ử u Đối với một công bố khoa học gốc, nhà khoa học công bố kết quả nghiên cứu cùa chính mình. Kết quà nghiên cứu có thề còng bố dưới nhiều hình thức, phổ biến nhất vẫn là qua các báo cáo trình bày tại các hội nghị khoa học hay các bài báo khoa học xuất bàn trên các tạp chí. Một công bố khoa học như vậy có thuyết phục hay không chinh là ở phần trình bày số liệu vi đó là phần cung cấp bàng chứng thực tế khách quan để trà lời câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu. Do vậy. sau khi có kết quà phân tích thống kê, công việc tiếp theo cùa người nghiên cứu là tóm tất và lựa chọn cách trình bày các kết quả đó trong các công bố khoa học theo các hình thức và trình tự hợp lý sao cho người đọc/người nghe dễ hiểu. Đó là một thách thức lớn đối với nghiên cứu sinh. Tùy theo loại kết quà phàn tích số liệu m à người nghiên cứu có thể trình bày kết quá theo 1 trong 3 dạng sau: báng số liộu (table), biểu đồ (graphics) hay văn viết (text). Bảng số liệu thưcmt! sử dung cho những trường hợp cần tóm lược những thông tin mang tính chính xác cao. Biểu đồ có thể sứ dụng đề chuyển tải những thông điệp về mức độ ảnh hường và xu hướng biến thiên cùa dừ liệu, nhất là khi dung lượng dữ liệu lớn. Vãn viết chi sừ dụng cho những dữ liệu rất đơn giản, khó thé hiện được tất cà những xu hướng và dao động cùa dữ liệu. 3.1.1. Bảng số liệu a. Yêu cầu chung cho cúc hang so liệu Bàng số liệu là hình thức phồ biến nhất đế trinh bày kết quà nghiên cứu. Bảng số liệu phải thỏa mãn được một số yêu cầu sau: - Bàng số liệu phái tự giài thích được: Khi nhìn vào bàng số liệu người đọc ph hiêu được những thông tin trong đó mà không cần giài thích gi thêm. Do vậy, bảng số liệu thường phái chứa các lliành phan cau trúc sau đây: + Số và tên bang (titlc); 115 + Tiêu đề cột (column label); + Tiêu đề hàng (row label); + Phần thân chính chứa số liệu (data); + Chú thích cuối bảng; + Ranh giới giữa các phần. Mỗi bàng số liệu phải có tên, có đánh số và được đặt phía trên cùa bàng. Tên bảng phải phản ánh được những thông tin cơ bản để người đọc biết bảng số liệu nói lên điều gì. Cột và dòng phải có tiêu đề và được sắp xếp một cách logic, có thứ tự. Thông thường các cột chứa tên các biến độc lập/lô thí nghiệm, còn các hàng chứa tên các biến phụ thuộc (các chì tiêu theo dõi thí nghiệm như khối lượng, tăng khối lượng, tiêu tốn thức ăn ...). Các chi tiêu phải có đơn vị đo lường (thường ghi trong ngoặc đơn hoặc sau dấu phẩy sau tên của chi tiêu). Ví dụ: Khối lượng đầu kỳ (kg). Tất cả những viết tất và ký hiệu thống kê trong bảng phải được giải thích ngắn gọn ở phần chú thích phía dưới mỗi bàng số liệu. Neu số liệu là các giá trị thống kê như “65 ± 12” thi tác giả phải định nghĩa các con số là Mean ± SD, Mean ± SE hay Median ± SE? - Số liệu phải đơn giàn. Không nên để quá nhiều số chữ số thập phân trong mỗi số liệu. Trong hầu hết các trường hợp, số chữ số thập phân cùa số liệu trong bàng tương đương với số chữ số thập phân của đon vị đo lường gốc. - Sừ dụng đúng các tham số thống kê. số trung bình thường là những giá trị chính trong mỗi bàng số liệu. Kèm theo phải có các kí tự (như *'b’c) để làm chi số đánh dấu kết quả so sánh thống kê. Ngoài ra còn có các tham số thống kê khác như độ lệch chuẩn (SD), sai số chuẩn (SE/SEM ) và trị số p. Khi dùng thống kê mô tà để phản ánh sự biến thiên của quần thể thì dùng SD, còn khi dùng thống kê so sánh đề tim sự sai khác giữa các nghiệm thức thl Uùng SE hay SEM. v ề trị số p, khi p >0,05 thì dược coi là giầ thiết vô hiệu (H0) là đúng và ngược lại khi p (1) Thể hiện tính hệ thống; (2) Rõ ràng, chính xác; và (3) Người đọc dễ hiểu, dễ thấy được sự khác nhau và rút ra nhiều kết luận về mối quan hệ giữa các số liệu với nhau. - Dạng thức cùa báng số liệu phái phù hợp với hình thức công bố kết quả nghiên cứu. Sự khác nhau được thể hiện khi trinh bày bàng số liệu trong bài báo khoa học và trong báo cáo khoa học bàng PowerPoint. Trong một bài báo khoa học bàng sổ liệu có thề phức tạp, nhưng bảng số liệu trong PowerPoint nên đơn giàn, đi thẳng vào vấn đề. Một sai lầm hay gặp phái cùa nhiều người là sao chép bảng số liệu từ bài báo hay văn bán báo cáo (dạng word) sang bàn chiếu Pow erPoint. Nguyên tac số 1 của trinh bày số liệu trên PowerPoint là đơn giàn và dề hiểu. Do đó. một bàng số liệu trong PowerPoint không nên có hơn 4 cột và 5 dòng. Mỗi tạp chí chuyên ngành có thế có yêu cầu đặc thù riêng về hình thức trình bày bàng sổ liệu. Do đó, tác giả phài nấm được quy định cùa Tạp chí định gửi đăng bài báo mà định dạng các bàng số liệu cho phù hợp. b. Các loại bang số liệu Các bàng số liệu cỏ thể phân thành 4 nhóm chính là: bàng danh sách, bàng mô tả, bàng so sánh và bàng phân tích đa biến. - Bàng danh sách Đây là dạng bảng đơn giàn nhất, thường chi có một vài cột và nhiều dòng để trình bày một danh sách dữ liệu. Ví dụ: Báng 3.1. Các yếu tố nội tại liên quan đén tinh khă thi của chăn nuôi thỏ nông hộ Yếu tố ...

Tài liệu được xem nhiều: