Giáo trình Sức khỏe nghề nghiệp_Phần 4
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Sức khỏe nghề nghiệp_Phần 4 ĐỘC CHẤT TRONG SẢN XUẤTMỤC TIÊUSau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Mô tả được quá trình xâm nhập, chuyển hóa và đào thải chất độc trong cơ thể. 2. Liệt kê được các nguyên nhân gây nhiễm độc trong lao động sản xuất 3. Trình bày được các nguyên tắc chẩn đoán, xử trí và dự phòng nhiễm độc trong lao động sản xuất. 4. Nhận thức được tầm quan trọng của việc giám sát môi trường lao động và tình trạng sức khỏe trong việc phòng nhiễm độc hóa chất.1. Mở đầu Ngay từ khi con người biết sử dụng chất độc vào sinh hoạt và sản xuấtcũng như khi chất độc được dùng vào mục đích quân sự, độc học đã ra đờivà phát triển để đáp ứng yêu cầu dự phòng và điều trị các trường hợp nhiễmđộc. Ngành độc chất học phát triển đặc biệt nhanh vào những năm của thếkỷ hai mươi. Ngày nay, chất hóa học ngày càng được ứng dụng vào việcphục vụ đời sống con người thì vấn đề độc chất học nói chung càng phảichú trọng phát triển. Độc chất học là môn khoa học nghiên cứu quy luật tác dụng của chấtđộc đối với cơ thể và đề ra những biện pháp dự phòng, điều trị và khắcphục hậu quả của nhiễm độc. - Ngày nay, người ta biết có nhiều loại chất với liều lượng nhất định làthuốc điều trị nhưng với liều cao là chất độc. Chất độc là chất với liều rất nhỏ trong những điều kiện nhất định cóthể gây nên những rối loạn sinh lý, sinh hóa trong cơ thể, thậm chí gâynhiễm độc có thể dẫn tới tử vong. Như vậy giới hạn giữa chất độc và chấtkhông độc được phân biệt bởi liều lượng. Có tác giả đề nghị giới hạn giữachất độc và không độc là liều 100 mg/kg, nghĩa là chất nào có khả năng gây 56nhiễm độc từ liều dưới 100 mg/kg được coi là chất độc. Nhiễm độc là khi chất độc xâm nhập vào cơ thể với một liều lượngnhất định gây ảnh hưởng tới các hệ thống sinh học của cơ thể. - Chất độc có trong môi trường lao động và liên quan chặt chẽ với mộtnghề nghiệp nào đó là chất độc nghề nghiệp, bệnh do chất độc nghề nghiệpgây ra là nhiễm độc nghề nghiệp.2. Dịch tễ học nhiễm độc - Vụ dịch sương mù ở Luân Đôn năm 1952 là vụ dịch điển hình đượcmô tả trong lịch sử, Đó là do hàm lượng SO2 trong không khí tăng cao dokhí thải của nhà máy. - Các nhà máy xí nghiệp hàng năm có các vụ nhiễm độc khí Co ,Pb,Hg, AS... - Các vụ nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật ngày càng nhiều, số tửvong cũng tăng cao. - Vụ dịch xuất huyết ở trẻ em do sử dụng phấn rôm có chứa chấtchống đông tại Thành phố Hồ Chí Minh được phát hiện đo thiết kế nghiêncứu ca bệnh- đối chứng. - Hàng năm có khoảng 200.000 chất hóa học được phát hiện ra và cókhoảng 20.000 chất được đưa vào sản xuất, gây tăng quá trình nhiễm độc.3. Nguyên nhân gây nhiễm độc trong sản xuất3.1. Do chủ quan - Thiếu hiểu biết về chất độc - Không tuân thủ quy trình quản lý và sử dụng chất độc - Không sử dụng trang thiết bị phòng độc Sức khỏe người lao động không tốt, người lao động mắc các bệnh làmcơ thể tăng cảm nhiễm với chất độc.3.2. Do khách quan - Công nghệ sản xuất cũ kỹ, lạc hậu gây phát tán chất độc, gây ônhiễm môi trường lao động. - Nhà xưởng kém thông khí 57 - Môi trường làm việc nóng, ẩm - Tính chất lý học của chất độc: + Khả năng bay hơi càng thấp càng có tính độc cao. + Độ hoà tan trong nước và trong các dung môi hữu cơ, hệ số hoà tancao thì độc càng mạnh. Tính chất hóa học của chất độc quyết định khả năng tác dụng độc, đặcbiệt là cấu trúc hóa học của chất độc.4. Sự xâm nhập, chuyển hóa và đào thải chết độc trong cơ thể4.1. Sự xâm nhập4.1.1 Đường tiêu hóa a) Qua miệng: một số chất độc xâm nhập vào cơ thể qua ăn uống cóthể được hấp thu ngay tại niêm mạc miệng. Các chất độc hấp thu được quaniêm mạc miệng rất nguy hiểm bởi chúng không bị ảnh hưởng của dịch dạdày và không được qua gan khử độc trước khi đi vào tuần hoàn chung. b) Qua dạ dày: nhiều chất hóa học có tính acid yếu được hấp thunhanh chóng qua dạ dày. c) Ruột non: tốc độ hấp thu các chất khuếch tán qua thành ruột cũngđược quyết định bởi hằng số phân ly và tính tan được trong lipid của chúng.4.1.2. Đường hô hấp Hô hấp là đường vào chính của nhiều chất độc công nghiệp. Chất độchít phải vào phổi có thể đi vào tuần hoàn chung ngay. Diện tích các phế nang được ước lượng là khoảng 80m2. Trong phếnang, không khí chỉ được tách ra khỏi máu mao mạch qua một vách cóchiều dày từ 1/10 đến 1/20 cm. Chính vì vậy nhiều chất độc ở dạng hơi, khídung dễ dàng qua các vách phế nang để vào máu. Mức tiếp xúc của cơ thểvới chất độc (T) sẽ phụ thuộc vào nồng độ (c) của chất độc trong không khímôi trường và thời gian tiếp xúc (t), được tính theo công thức: T = c. t Các chất hấp thu theo đường phổi sẽ theo hệ thống tuần hoàn tới thẳngcác cơ quan khác nhau (não, thận) mà không qua gan như các chất vào bằngđường tiêu hóa. 584.1.3. Đường da Việc vận chuyển qua da có thể được thực hiện bằng hai đường chính:đường qua biểu bì và đường qua nang lông, tuyến bã. Vận chuyển qua biểubì thì không nhanh bằng đường qua nang lông, tuyến bã nhưng vì diện tíchbiểu bì lớn hơn, nên ở da sự hấp thu chủ yếu diễn ra qua đường biểu bì. Sự vận chuyển qua biểu bì thực hiện chủ yếu bằng khuếch tán thụđộng và hàng rào chính đối với khuếch tán là lớp sừng.4.2. Sự hấp thu của chất độc vào máu Chất độc hấp thu vào máu với tốc độ và số lượng khác nhau phụ thuộcvào nhiều yếu tố như: tính chất vật lý và hóa học của chất độc (độ hoà tantrong nước hay trong lipid, khả năng liên kết với các cấu trúc đặc hiệu vàkhông đặc hiệu...), tình trạng cơ thể (tuổi, giới, thể tạng, màng tế bào, thànhmạch, tuần hoàn tại chỗ...), các yếu tố bên ngoài (có mặt của các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe y học thường thức tài liệu học ngành Y Y học cơ sở môn sức khỏe môi trường sức khỏe nghề nghiệp giáo trình độc chất trong sản xuấtTài liệu cùng danh mục:
-
600 câu trắc nghiệm môn Pháp chế dược có đáp án
45 trang 489 1 0 -
Kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2023
10 trang 411 0 0 -
Tổng quan các công cụ đo lường được khuyến nghị trong vật lý trị liệu cho người bệnh thần kinh cơ
8 trang 359 0 0 -
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
Phát triển hiểu biết, suy luận, tư duy thống kê của sinh viên y dược trong ước lượng khoảng tin cậy
12 trang 289 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 233 0 0 -
Atlas Giải Phẫu Người phần 2 - NXB Y học
270 trang 228 0 0 -
Độ tin cậy và giá trị của thang đo chỉ số môi trường thực hành chăm sóc điều dưỡng
8 trang 218 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 212 0 0 -
Bài giảng Xét nghiệm di truyền trong chẩn đoán các bệnh tim mạch - PGS.TS. Hồ Huỳnh Thùy Dương
13 trang 202 0 0
Tài liệu mới:
-
113 trang 0 0 0
-
107 trang 0 0 0
-
108 trang 0 0 0
-
Phát triển phần mềm giám sát và điều khiển cho xe tự hành AGV
7 trang 0 0 0 -
Đề tập huấn thi THPT Quốc gia môn GDCD năm 2018 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh - Mã đề 421
5 trang 0 0 0 -
Đề tập huấn thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh năm 2019 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh - Mã đề 322
4 trang 0 0 0 -
Đề tập huấn thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh năm 2019 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh - Mã đề 315
4 trang 0 0 0 -
Đề tập huấn thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh năm 2019 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh - Mã đề 302
4 trang 0 0 0 -
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THCS Thượng Thanh
4 trang 0 0 0 -
Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 11 năm 2022-2023 - Trường THPT Nguyễn Hữu Huân
3 trang 0 0 0