Thông tin tài liệu:
51
Khi biết các hằng số hãy lập các phương trình: A = βCα Γ = Γmax bC 1 + bC
Và lấy một số nồng độ C tuần tự tăng dần (từ 0,05 ÷ 0,5N), tính giá trị A và Γ tương ứng. Viết kết quả dưới dạng bảng số rồi vẽ các đường hấp phụ đẳng nhiệt cho các trường hợp: 1 đường thực nghiệm; 2 - phương trình Frendlich và 3 - Lăngmua. Có nhận xét gì về dạng của các đường đẳng nhiệt hấp phụ ?
52
Bài số 11 ĐỘ DẪN ĐIỆN CỦA DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LI
Mục đích
Xác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình thực tập hóa lý part 6
51
Khi biết các hằng số hãy lập các phương trình:
A = βCα
bC
Γ = Γmax
1 + bC
Và lấy một số nồng độ C tuần tự tăng dần (từ 0,05 ÷ 0,5N), tính giá trị A và Γ tương ứng.
Viết kết quả dưới dạng bảng số rồi vẽ các đường hấp phụ đẳng nhiệt cho các trường hợp: 1 -
đường thực nghiệm; 2 - phương trình Frendlich và 3 - Lăngmua. Có nhận xét gì về dạng của
các đường đẳng nhiệt hấp phụ ?
52
Bài số 11
ĐỘ DẪN ĐIỆN CỦA DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LI
Mục đích
Xác định độ dẫn điện riêng, từ đó xác định độ dẫn điện đương lượng giới hạn của chất
điện li mạnh, độ điện li và hằng số điện li của chất điện li yếu.
Lí thuyết
I. Độ dẫn điện riêng và độ dẫn điện đương lượng
Khả năng dẫn điện của mọi vật dẫn được đặc trưng bởi độ dẫn điện L, là đại lượng
nghịch đảo của điện trở R. Với một vật dẫn có tiết diện không đổi:
l
R=ρ (1)
S
trong đó ρ là điện trở suất; l và S là độ dài và tiết diện ngang của vật dẫn, nên:
1S S
= χ.
⋅
L= (2)
ρl l
1
được gọi là độ dẫn điện riêng, có thứ nguyên Ω–1.cm–1. Khi l = 1 cm,
Đại lượng χ =
ρ
χ , như vậy:
2
S = 1 cm thì L =
Độ dẫn điện riêng của dung dịch điện li là độ dẫn điện của một thể tích dung dịch chất
điện li nằm giữa hai điện cực song song có tiết diện là 1 cm2 và cách nhau 1 cm.
Vì khả năng dẫn điện của dung dịch điện li phụ thuộc vào bản chất các ion và số ion có
mặt trong một đơn vị thể tích dung dịch, nên độ dẫn điện riêng phải phụ thuộc vào nồng độ
chất điện li có trong dung dịch (hình 1).
Đối với chất điện li mạnh, độ dẫn điện riêng càng lớn nếu nồng độ của các ion và tốc độ
tuyệt đối của chúng càng lớn nhưng khi tăng nồng độ của các ion thì lực hút giữa chúng tăng
lên, ảnh hưởng đó có thể trở nên mạnh hơn sự tăng nồng độ của chất điện li và độ dẫn điện
riêng của dung dịch sẽ giảm.
Đối với chất điện li yếu, độ dẫn điện riêng tăng không lớn khi tăng nồng độ. Khi nồng độ
tăng đủ lớn thì độ dẫn điện riêng giảm do sự giảm độ điện li của dung dịch và cực đại của độ
dẫn điện riêng ứng với giá trị cực đại của tích số độ điện li và nồng độ của dung dịch.
Để thuận tiện cho việc so sánh khả năng dẫn điện của dung dịch các chất điện li khác
nhau người ta sử dụng đại lượng độ dẫn điện đương lượng λ.
53
Hình 1
Sự phụ thuộc của độ dẫn điện riêng của một số dung dỊch
chất điện li vào nồng độ dung dỊch
Độ dẫn điện đương lượng λ là độ dẫn điện của một thể tích dung dịch chứa đúng một
đương lượng gam chất điện li nằm giữa hai điện cực song song cách nhau 1 cm. Dựa vào sơ
đồ (hình 2) ta dễ thấy quan hệ giữa độ dẫn điện riêng và độ dẫn điện đương lượng:
1 000
λ = χ .V.1000 = χ ⋅ (3)
C
ở đây: V là thể tích của dung dịch tính bằng lít, chứa đúng một đương lượng gam chất
điện li, được gọi là độ pha loãng.
C là nồng độ của dung dịch (đlg/l).
Công thức (3) cho thấy λ phụ thuộc vào nồng độ dung dịch. Khi pha loãng dung dịch λ sẽ
tăng; khi độ pha loãng tăng đến một giá trị giới hạn nào đó thì độ dẫn điện đương lượng đạt
đến giá trị giới hạn λ∞ (hình 3)
Hình 2
Mô hình mô tả sự liên hệ giữa độ dẫn điện riêng và độ dẫn điện đương lượng
54
Hình 3
Sự phụ thuộc của độ dẫn điện đương lượng vào độ pha loãng
Theo định luật Cônrao (Kohlrausch) về sự chuyển động độc lập của các ion trong dung
dịch loãng:
λ∞ = λ∞ + λ∞
+ −
(4)
ở đây λ+ và λ− là độ dẫn điện (hay linh độ) của cation và anion.
∞ ∞
− Đối với dung dịch chất điện li yếu, độ điện li α và độ dẫn điện đương lượng liên
hệ với nhau bằng phương trình:
...