Danh mục

Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương 10

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 443.44 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khả năng chiệt TBP có thể được cải thiện bằng cách dùng nồng độ TBP cao hơn và nồng độ ion nitrat cao hơn, quá trình được thực hiện ở tướng lỏng. Các muối nitrate như NaNO3 hoặc Al( NO3) thường được dùng để làm tăng khả năng chiết các muối này hoạt động như là các tác nhân gây kết tủa
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương 10 pH 3.0, – – 545 1:2 50% nước Au(III) alcohol, pH 15,0 không sai số với EDTA 545 1:2 3,0 pH 3,2, 20- EDTA được sử dụng Hg(II) 60% 1:3 560 11,7 nước như là tác nhân bảo vệ alcohol 0,007–1,5ppm, độ chọn pH 5,8, lọc cao với Hg, Ag, Hg(II) 30% n– 1:1 560 15,1 nước Au(III), Pb(II), và propanol Sn(II) ảnh hưởng Iso– Hg(II) pH 3,2 1:3 550 8,8 – AmOH Pd(II) pH 3,0 1:4 520 21,2 nước – Iso– EDTA được sử dụng Pd(II) pH 3,0 1:4 520 16,0 AmOH như là tác nhân bảo vệ n– Ag, Au, Hg, Pt, Rh, Ru, Pd(II) pH 2,8 520 13,0 BuOH và TI ảnh hưởng CHƯƠNG X: THUỐC THỬ KHÔNG VÒNG X.1. TRI-N-BULTYL PHOSPHATE CH3(CH2)3O CTPT: C12H27O4 P CH3(CH2)3O PO KLPT: 266,32 CH3(CH2)3O 1.Danh pháp TBP. 2.Nguồn gốc và phương pháp tổng hợp Trong công nghiệp, TBP là chất dễ tìm. TBP được tổng hợp từ các phản ứng giữa n–butanol với POCl3. 3. Ứng dụng trong phân tích TBP được sử dụng rộng rãi như là một thuốc thử dung môi để chiết tách các ion kim loại đa hoá trị. 4.Tính chất của thuốc thử Thuốc thử organophosphorous có thể được xem như là các dẫn xuất của acid H3PO4. TBP lần đầu tiên được biết đến vào năm 1949 như là thuốc thử dung môi để chiết các ion kim loại Ce, Th, và U từ dung dịch acid nitric, một số loại thuốc thử organophosphorous còn được dùng để sử dụng như là tác nhân chiết. Việc chiết các ion kim loại với thuốc thử phosphorous dựa trên việc tạo thành muối solvate như 241 http://www.ebook.edu.vn UO2(NO3)2(TBP)2 thông qua nhóm P=O. Cấu trúc TBP thay đổi từ (1) đến (4) là kết quả gia tăng sự phân cực của nhóm P=O, làm gia tăng khả năng chiết. TOPO (4) là thuốc thử rất ảnh hưởng đến việc chiết trong nhóm này. Sự thuỷ phân trialkylphosphate (1) cho ra monobasic diester (5) và dibasic monoester (6), những chất này có nhiều ứng dụng quan trọng trong hoá phân tích.Ví dụ: di(2–ethylhexyl) phosphoric acid (HDEHP) được dùng nhiều làm thuốc thử để chiết các cation. Theo đó, TBP, HDEHP và TOPO sẽ được xử lý tách riêng. Tính chất vật lý của TBP: TBP là chất lỏng, sệt, không màu; nhiệt độ sôi: 152oC – 154oC; d4: 0,975;nD = 1,4215; tan ít trong nước (4,2 g/100 ml, 16oC) và trộn lẫn hầu hết với các dung môi hữu cơ. Dung môi phân cực không thích hợp để pha loãng TBP khi chiết bởi vì nó gây ảnh hưởng mạnh giữa các phân tử trong dung môi và làm giảm khả năng chiết của TBP. Những dung môi không phân cực như CCl4, kerosene, iso–octane và benzene thường được dung pha loãng TBP để điều khiển khả năng chiết và độ nhớt của tướng hữu cơ. Tỷ số D (CCl4/H2O)=2.10-3,102oC (tại HNO3 1M đến 12M và 0,00732 M TBP). 5. Quá trình chiết với TBP Việc chiết các ion kim loại với TBP thường thực hiện trong môi trường acid mạnh với acid HCl hoặc HNO3. Ví dụ, Fe(III) được chiết lần lượt dưới dạng H[FeCl4(TBP)2 và FeCl3(TBP)3 từ HCl 6 và 2 M tương ứng. Do đó, sự thay đổi môi trường acid ảnh hưởng rất lớn đến khả năng chiết. Việc gia tăng môi trường acid cũng có thể làm giảm sự thuỷ phân của các ion kim loại đa hoá trị, kết quả là khả năng chiết cao hơn. Trong việc chiết UO2+ từ dung dịch acid nitric, phản ứng có thể viết như sau: UO 2 ( NO3 )2 ( TBP )2org 2UO 2+ + 2NO3 + 2TBPorg − ⎡ UO 2 ( NO3 )2 ( TBP )2 ⎤ ⎣ ⎦ org ...

Tài liệu được xem nhiều: