Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương 12
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 451.07 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Curcumin được sử dụng rộng rãi như một thuốc thử màu trong phương pháp so
màu xác định hàm lượng vết Bo trong những vật liệu khác nhau. Sự hình thành phức
màu 1 hoặc 2 được sử dụng trong phương pháp so màu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương 12 CHƯƠNG XII: THUỐC THỬ HỮU CƠ CHO ANION XII.1. CURCUMIN CTPT: C21H20O6. KLPT = 368,39. OCH3 CH CH OH OC CH2 OC CH CH CH3 OH 1. Tên gọi khác Màu vàng nghệ, curcumagelb, diferulonymethane, 1,7–bis–(4–hydroxy–3– methoxy–phenyl)–1,6–heptadien–3,5–dione. 2. Nguồn gốc Trên thương mại, nó có trong curcuma, the rhizome của curcuma longa L.Zingiberaceae. 3. Ứng dụng Phát hiện ra: B, Ba, Ca, Hf, Mg, Mo, Ti, V, W, Zr. Phản ứng đo độ sáng của B, cách sử dụng như xịt lên tờ giấy sắc ký. 4. Tính chất của thuốc thử Là bột màu vàng cam, nhiệt độ sôi 183oC, không tan trong nước, tan ít trong ether, dễ tan trong methanol, ethanol, acetone, và acid acetic băng. Nó phản ứng với dung dịch kiềm cho màu vàng. Mặc dù thuốc thử có β–diketonemoiety trong cấu trúc của nó,nhưng không dữ liệu nào phù hợp cho hằng số phân ly của enolic proton. Hình 1 minh hoạ phổ hấp thụ của curcumin ở điều kiện một vài dung dịch khác nhau. Hình 1 272 http://www.ebook.edu.vn 5. Phản ứng tạo phức chất và cấu trúc phức chất Curcumin có 2 dạng phức tạp về màu sắc: Rosocyamin (1) và Rubrocurcumin (2), với acid boric, phụ thuộc chủ yếu vào sự có mặt acid oxalic. Khi không có mặt acid oxalic, acid boric phản ứng với curcumin, khi bị proton bởi acid vô cơ tạo thành dạng phức màu đỏ (1). Phản ứng khá chậm và mặc dù tất nhiên một lượng nước cần thiết cho giai đoạn tắt của phản ứng, nhưng phản ứng pha trộn phải được bay hơi cho khô để phản ứng hoàn toàn. Hay là phản ứng tạo màu được thực hiện trong t những acid khan, như acid sulfuric–acid acetic băng, nơi mà nước tồn tại có thể phá hủy bởi phần thêm vào của propionyl anhydrice–oxalyl chloride. Dung dịch (1) sẽ trở về màu xanh đen, khi nó tạo bởi chất kiềm. Mặc dù curcumin cũng phản ứng với Fe(II), Mo, Ti, Ta, và Zn, những phức chất đó sẽ không chuyển sang màu đen trong điều kiện dung dịch kiềm. Dung dịch ethanol của (1) thì có thể ổn định hoàn toàn 273 http://www.ebook.edu.vn và có thể giữ trong 5 ngày mà không có sự thay đổi quang phổ khi giữ ở nhiệt độ 0oC. Khi có mặt acid oxalic, màu đỏ 2:2:2 phức (2) được hình thành, sự bay hơi của phản ứng trộn lẫn đến khô thì vẫn còn cho sự phát triển màu sắc là lớn nhất. Sự có mặt của nước làm trì hoãn phản ứng, nếu acid vô cơ có mặt thì sự hình thành đồng thời của (1) cũng được mong đợi. Quang phổ hấp thu của (1) và (2) được minh họa trong hình 2, độ hấp thụ phân tử của (2) được ghi nhận là 9,3.104 ở 550nm. Hình 2 6. Sự tinh chế và phản ứng tinh khiết Sản phẩm thương mại thì hầu hết tinh khiết, bằng sự kết tinh lại từ ethanol cho tới khi điểm tan tới 183oC. Thú vị thay nguồn gốc tổng hợp curcumin được ghi nhận sai với màu phản ứng với acid boric. 7. Ứng dụng trong phân tích Curcumin được sử dụng rộng rãi như một thuốc thử màu trong phương pháp so màu xác định hàm lượng vết Bo trong những vật liệu káhc nhau. Sự hình thành phức màu (1) hoặc (2) được sử dụng trong phương pháp so màu. Phương pháp rosocyanin (1) có độ nhạy cao nhưng màu sắc phản ứng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện phản ứng. Phương pháp rubrocurcumin có độ nhạy thấp nhất so với các dạng khác, nhưng sản phẩm của nó không bao quát. ⎯ Phương pháp rosocyanin: Độ nhạy của phương pháp này caonhưng phụ thuộc vào sự có mặt của nước và lượng dư của curcumin vẫn lại trong trạng thái proton. Theo đó nó rất quan trọng để loại bỏ nước và sự hấp thụ tối thiểu để không vượt quá giới hạn của phản ứng. Việc sản xuất mà cần thiết được phát triển bởi Uppstrom, nước thì loại bỏ bởi việc sử dụng các anhydratpropionic và proton curcumin dư thì được loại trừ bằng ion acetat. + Dung dịch thuốc thử: Dung dịch curcumin: dung dịch phải được tổng hợp tinh khiết trước 1 tuần bằng cách hoà tan 0,125g curcumin trong 100ml acid acetic băng và phải đựng trong bình nhựa. Dung dịch sunfuric–acid acetic–trộn bằng nhau nồng độ (H2SO4 98% và acid acetic băng). Dung dịch đệm–trộn 90ml C2H5OH 95%,180g CH3COONH4 và 135ml acid acetic băng, định mức thành 1l với nước. 274 http://www.ebook.edu.vn Anhydric propionie. Oxaly chloride. + Sản xuất: Chuyển 1ml dung dịch mẫu nước chứa 0,2 → 1µg Bo vào cốc nhựa, thêm 2ml acid acetic băng, 5ml anhydric propionic và trộn đều. Thêm 0,5ml oxalyl chloride và cho phép phản ứng trong 30 phút, nhiệt độ phòng và thêm khoảng 4ml sunfuric–dung dịch acid acetic và 40ml dung dịch curcumin, trộn đều, và để yên trong 45 phút. Thêm 20ml dung dịch đệm, trộn đều và làm lạnh tới nhiệt độ phòng. Đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương 12 CHƯƠNG XII: THUỐC THỬ HỮU CƠ CHO ANION XII.1. CURCUMIN CTPT: C21H20O6. KLPT = 368,39. OCH3 CH CH OH OC CH2 OC CH CH CH3 OH 1. Tên gọi khác Màu vàng nghệ, curcumagelb, diferulonymethane, 1,7–bis–(4–hydroxy–3– methoxy–phenyl)–1,6–heptadien–3,5–dione. 2. Nguồn gốc Trên thương mại, nó có trong curcuma, the rhizome của curcuma longa L.Zingiberaceae. 3. Ứng dụng Phát hiện ra: B, Ba, Ca, Hf, Mg, Mo, Ti, V, W, Zr. Phản ứng đo độ sáng của B, cách sử dụng như xịt lên tờ giấy sắc ký. 4. Tính chất của thuốc thử Là bột màu vàng cam, nhiệt độ sôi 183oC, không tan trong nước, tan ít trong ether, dễ tan trong methanol, ethanol, acetone, và acid acetic băng. Nó phản ứng với dung dịch kiềm cho màu vàng. Mặc dù thuốc thử có β–diketonemoiety trong cấu trúc của nó,nhưng không dữ liệu nào phù hợp cho hằng số phân ly của enolic proton. Hình 1 minh hoạ phổ hấp thụ của curcumin ở điều kiện một vài dung dịch khác nhau. Hình 1 272 http://www.ebook.edu.vn 5. Phản ứng tạo phức chất và cấu trúc phức chất Curcumin có 2 dạng phức tạp về màu sắc: Rosocyamin (1) và Rubrocurcumin (2), với acid boric, phụ thuộc chủ yếu vào sự có mặt acid oxalic. Khi không có mặt acid oxalic, acid boric phản ứng với curcumin, khi bị proton bởi acid vô cơ tạo thành dạng phức màu đỏ (1). Phản ứng khá chậm và mặc dù tất nhiên một lượng nước cần thiết cho giai đoạn tắt của phản ứng, nhưng phản ứng pha trộn phải được bay hơi cho khô để phản ứng hoàn toàn. Hay là phản ứng tạo màu được thực hiện trong t những acid khan, như acid sulfuric–acid acetic băng, nơi mà nước tồn tại có thể phá hủy bởi phần thêm vào của propionyl anhydrice–oxalyl chloride. Dung dịch (1) sẽ trở về màu xanh đen, khi nó tạo bởi chất kiềm. Mặc dù curcumin cũng phản ứng với Fe(II), Mo, Ti, Ta, và Zn, những phức chất đó sẽ không chuyển sang màu đen trong điều kiện dung dịch kiềm. Dung dịch ethanol của (1) thì có thể ổn định hoàn toàn 273 http://www.ebook.edu.vn và có thể giữ trong 5 ngày mà không có sự thay đổi quang phổ khi giữ ở nhiệt độ 0oC. Khi có mặt acid oxalic, màu đỏ 2:2:2 phức (2) được hình thành, sự bay hơi của phản ứng trộn lẫn đến khô thì vẫn còn cho sự phát triển màu sắc là lớn nhất. Sự có mặt của nước làm trì hoãn phản ứng, nếu acid vô cơ có mặt thì sự hình thành đồng thời của (1) cũng được mong đợi. Quang phổ hấp thu của (1) và (2) được minh họa trong hình 2, độ hấp thụ phân tử của (2) được ghi nhận là 9,3.104 ở 550nm. Hình 2 6. Sự tinh chế và phản ứng tinh khiết Sản phẩm thương mại thì hầu hết tinh khiết, bằng sự kết tinh lại từ ethanol cho tới khi điểm tan tới 183oC. Thú vị thay nguồn gốc tổng hợp curcumin được ghi nhận sai với màu phản ứng với acid boric. 7. Ứng dụng trong phân tích Curcumin được sử dụng rộng rãi như một thuốc thử màu trong phương pháp so màu xác định hàm lượng vết Bo trong những vật liệu káhc nhau. Sự hình thành phức màu (1) hoặc (2) được sử dụng trong phương pháp so màu. Phương pháp rosocyanin (1) có độ nhạy cao nhưng màu sắc phản ứng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện phản ứng. Phương pháp rubrocurcumin có độ nhạy thấp nhất so với các dạng khác, nhưng sản phẩm của nó không bao quát. ⎯ Phương pháp rosocyanin: Độ nhạy của phương pháp này caonhưng phụ thuộc vào sự có mặt của nước và lượng dư của curcumin vẫn lại trong trạng thái proton. Theo đó nó rất quan trọng để loại bỏ nước và sự hấp thụ tối thiểu để không vượt quá giới hạn của phản ứng. Việc sản xuất mà cần thiết được phát triển bởi Uppstrom, nước thì loại bỏ bởi việc sử dụng các anhydratpropionic và proton curcumin dư thì được loại trừ bằng ion acetat. + Dung dịch thuốc thử: Dung dịch curcumin: dung dịch phải được tổng hợp tinh khiết trước 1 tuần bằng cách hoà tan 0,125g curcumin trong 100ml acid acetic băng và phải đựng trong bình nhựa. Dung dịch sunfuric–acid acetic–trộn bằng nhau nồng độ (H2SO4 98% và acid acetic băng). Dung dịch đệm–trộn 90ml C2H5OH 95%,180g CH3COONH4 và 135ml acid acetic băng, định mức thành 1l với nước. 274 http://www.ebook.edu.vn Anhydric propionie. Oxaly chloride. + Sản xuất: Chuyển 1ml dung dịch mẫu nước chứa 0,2 → 1µg Bo vào cốc nhựa, thêm 2ml acid acetic băng, 5ml anhydric propionic và trộn đều. Thêm 0,5ml oxalyl chloride và cho phép phản ứng trong 30 phút, nhiệt độ phòng và thêm khoảng 4ml sunfuric–dung dịch acid acetic và 40ml dung dịch curcumin, trộn đều, và để yên trong 45 phút. Thêm 20ml dung dịch đệm, trộn đều và làm lạnh tới nhiệt độ phòng. Đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thuốc thử chi anion thuốc thử hữu cơ hóa học hữu cơ giáo trình hóa học công nghệ hóa họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Hóa học lớp 12 'Trọn bộ cả năm)
342 trang 339 0 0 -
Tổng hợp và tác dụng sinh học của một số dẫn chất của Hydantoin
6 trang 209 0 0 -
Giáo trình Hóa phân tích: Phần 2 - ĐH Đà Lạt
68 trang 169 0 0 -
Báo cáo đề tài: Chất chống Oxy hóa trong thực phẩm
19 trang 152 0 0 -
130 trang 135 0 0
-
131 trang 132 0 0
-
Luận văn Nâng cao năng lực tự học cho HS chuyên Hoá học bằng tài liệu tự học có hướng dẫn theo modun
162 trang 83 0 0 -
Tiểu luận: Các nguồn nitrat nitrit vào trong thực phẩm
19 trang 77 1 0 -
Lý thuyết môn Hoá học lớp 11 - Trường THPT Đào Sơn Tây
89 trang 69 0 0 -
Phương pháp giải các bài tập đặc trưng về anđehit - xeton tài liệu bài giảng
0 trang 50 0 0