Danh mục

Giáo trình Vi sinh đại cương part 6

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 644.70 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

4.4.1.4 Giai đoạn lắp ráp Ở giai đoạn này các phần của virut lắp ráp lại với nhau tạo thành nucleocapsit (hình 59). Ở virut có màng bao, các capsit bao lấy các axit nucleic rồi sau đó các nuclecapsit tiến đến gần màng tế bào chất của tế bào chủ để các protein và glycoprotein của virut ở dạng kết hợp với màng nguyên sinh chất của tế bào chủ bao lấy chúng hình thành virut có màng bao hoàn chỉnh. Ở virut không có màng bao, các capsit bao lấy các axit nucleic rồi sau đó các nuclecapsit...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Vi sinh đại cương part 6Hình 58. Sự phiên mã của axitnucleic của virut thành ARN thông tin; mạch (+) ARN được dịch mã thành protein. mạch (+) và (-) là các mạch bổ sung4.4.1.4 Giai đoạn lắp rápỞ giai đoạn này các phần của virut lắp ráp lại với nhau tạo thành nucleocapsit (hình 59).Ở virut có màng bao, các capsit bao lấy các axit nucleic rồi sau đó các nuclecapsit tiếnđến gần màng tế bào chất của tế bào chủ để các protein và glycoprotein của virut ở dạngkết hợp với màng nguyên sinh chất của tế bào chủ bao lấy chúng hình thành virut cómàng bao hoàn chỉnh. Ở virut không có màng bao, các capsit bao lấy các axit nucleic rồisau đó các nuclecapsit tiến đến gần màng tế bào chất của tế bào chủ để thoát ra ngoài. (a) (b) Hình 59. (a) Sự lắp ráp ở virut có màng bao, (b) Sự lắp ráp ở virut không có màng bao.4.4.1.5 Giai đoạn phóng thíchVirut có thể được phóng thích theo một trong ba cách: (1) tế bào chủ sẽ bị vở và virutthoát ra ngoài. Trường hợp này thường gặp ở virut không có màng bao (hình 60a), (2)virut tạo màng bao từ màng tế bào chất, màng nhân hoặc các màng khác của tế bào chủtheo phương thức nảy chồi (hình 60b), (3) Virut có màng bao thoát ra ngoài bằng sự vậnchuyển kết hợp với màng nguyên sinh chất của tế bào chủ (hình 60c). Một số virut saukhi lắp ráp có thể chui từ tế bào này sang tế bào khác mà không cần có sự phóng thíchchúng ra ngoài môi trường. Hiện tượng này xảy ra nhờ vào sự tiếp cân giữa các tế bào bịnhiễm và tế bào không bị nhiễm virut. 50(a) (b)(c)Hình 60. (a) Tế bào bị vở và virut thoát ra ngoài, (b) Virut được phóng thích theo phương thức nảy chồi, (c) Virut được phóng thích nhờ sự vận chuyển của màng nguyên sinh chất của tế bào chủ.4.4.2 Sự sao chép của thể thực khuẩn (phage)Các virut của vi khuẩn cũng có quá trình sinh sản trải qua các giai đoạn giồng như ở virutđộng và thực vật. Các nghiên cứu phage ký sinh ở tế bào vi khuẩn E. coli cho thấy chúngcó 2 cơ chế sinh sản là: (1) chu trình tan và (2) chu trình tiềm tan. Ở chu trình tan các thểthực khuẩn làm chết tế bào chủ nên gọi là độc. Ở chu trình tiềm tan các virut có thể sinhsản mà không làm chết tế bào chủ nên được gọi là ôn hòa.4.4.2.1 Các giai đoạn của chu trình tan1. Giai đoạn hấp thụ của phage lên bề mặt tế bào vi khuẩn: mỗi loại phage chì có thể hấp thu lên bề mặt của một vài dòng của một loài vi khuẩn nhất định ((hình 61a). Sự hấp thụ của phage phụ thuộc vào các thụ thể trên bề mặt tế bào vi khuẩn. Các thể thực khuẩn khác nhau có các vị trí khác nhau về điểm hấp thu. Ví dụ thể thực khuẩn T3, T4, T7 của vi khuẩn E.colli có điểm hấp thu là lipopolisaccarit. Thể thực khuẩn T2 và T6 lại có điểm hấp thu là lipoprotein. Việc hấp thu chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố nội ngoại cảnh như số lượng thể thực khuẩn, các ion dương, các nhân tố bổ trợ như triptophan có thể xúc tiến sự hấp thu của thể thực khuẩn T4, pH môi trường trung tính có lợi cho sự hấp thu, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển cũng là thích hợp cho sự hấp thu.2. Giai đoạn xâm nhập: sau khi hấp thụ, đĩa gốc và sợi đuôi sẽ nhận được một sự kích thích, làm cho các capsome của bao đuôi sẽ có những vận động phức tạp. Chúng co lại chỉ còn một nữa chiều dài và đâm ống đuôi vào qua thành tế bào và màng tế bào chất. Trong quá trình này các men lizozim ở đầu ống đuôi có tác dụng làm hòa tan peptidoglican ở một bộ phận của thành tế bào. Phage không xâm nhập vào trong tế bào mà chỉ tiêm ADN của chúng vào tế bào chất của tế bào vi khuẩn (hình 61b). 513. Giai đoạn tổng hợp các thành phần của phage: đầu tiên phage cung cấp thông tin di truyền cho tế bào vi khuẩn và bắt tế bào này tổng hợp các enzim và các thành phần của phage dựa trên hệ thống trao đổi chất của tế bào vật chủ (hình 61c).4. Giai đoạn lắp ráp: sau khi đã được tổng hợp xong, các thành phần của phage sẽ lắp ráp lại thành các thể thực khuẩn hoàn chỉnh, đó là các thể thực khuẩn thế hệ “con” có kích thước như nhau (hình 61d).5. Giai đoạn phóng thích: Sau khi được lắp ráp xong, phage tiết ra men lizozim làm vở vách tế bào vi khuẩn và phage được phóng thích ra ngoài (hình 61e). Mỗi tế bào vi khuẩn bị nhiễm phage có thể phóng thích từ 50- 200 phage.a b cd eHình 61. (a) Phage hấp thu vào bề mặt thành tế bào vi khuẩn tại vị trí của thụ thể, (b) phage tiêm axitnucleic vào tế bào chất của tế bào vi khuẩn, (c) sự sao chép các thành phần của phage, (d) sự lắp ráp các thành phần của phage tạo nên phage con, (e) quá trình làm tan tế bào và phóng thích phage.4. ...

Tài liệu được xem nhiều: