Thông tin tài liệu:
Các vi sinh vật này có vai trò quan trọng trong sự kiến tạo nền đáy của các thủy vực. Vi sinh vật cũng có thể gây nên các quá trình sa lắng thông qua các hoạt động trao đổi chất của chúng. Chẳng hạn như sự kết tủa của vôi trong các vùng biển nông nhiệt đới là do sự thay đổi pH trong hàng loạt quá trình vi khuẩn học khác nhau gây nên. Trong đa số các phần lắng cặn của các thuỷ vực
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Vi sinh đại cương part 9ra do hiện tượng mất từ hai nucleotit trở lên. Đột biến này có tính vĩnh viễn vì không cótrường hợp đột biến trở lại tình trạng củ.Tài liệu tham khảo:1. Madigan, M.T., Martinko, J.M. and Parker, J., 2002. Biology of Microorganisms. Tenth edition, Prenhall.2. Phạm Văn Kim, 2001. Giáo trình vi sinh đại cương. Khoa Nông nghiệp, Đại học Cần thơ.3. Phạm Thành Hổ, 2001. Di truyền học. Nhà xuất bản giáo dục.4. Nguyễn Lân Dũng, 2000. Vi Sinh Vật học. Nhà xuất bản giáo dục. 80 Chương 8 SINH CẢNH VÀ VAI TRÒ CỦA VI SINH VẬT NƯỚC8.1 SINH CẢNH VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA VI SINH VẬT NƯỚC8.1.1 Sinh cảnh của vi sinh vật nướcVi sinh vật có thể được tìm thấy trong hầu hết các thủy vực, ngay cả các thuỷ vực nằmdưới lòng đất. Đa số vi sinh vật nước là những sinh vật dị dưỡng, sống hoại sinh. Ngoài ratrong các thủy vực còn có các vi sinh vật quang và hóa tự dưỡng có khả năng quang hợp.Do điều kiện vật lý hóa học và cộng đồng sinh vật khác nhau tùy theo loại hình thủy vựcnên thành phần loài vi sinh vật cũng khác nhau. Ở bất kỳ loại hình thủy vực nào, bêncạnh các vi sinh vật có nguồn gốc từ chính thủy vực đó còn có những vi sinh vật bắtnguồn từ các sinh cảnh khác. Thành phần của khu hệ vi sinh vật phụ thuộc vào loại hìnhthủy vực trong đó các nhân tố quan trọng có tính quyết định là hàm lượng muối và chấthữu cơ, pH, độ đục, nhiệt độ và các nguồn nhiễm bẩn.Trong các nguồn nước ngầm và suối do nghèo chất dinh dưỡng và gần như vắng hẳn cácthực vật và động vật bậc cao nên chỉ chứa một khu hệ vi sinh vật rất nghèo nàn về loài.Chủ yếu là tảo và vi khuẩn là sống được trong các con suối. Số lượng và thành phần loài visinh vật ở loại hình thủy vực này do thành phần hoá học và nhiệt độ của nước quyết định.Ở sông hồ và biển do giàu dinh dưỡng và có khu hệ động thực vật phong phú nên cũngcó giàu về thành phần loài vi sinh vật. Nhiều dòng sông chứa một lượng phù sa lớn vàthường tích tụ ở những vùng cửa sông. Các hạt phù sa có thể mang lại một khu hệ vi sinhvật bám phong phú và vì vậy chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu vi sinhvật của các dòng sông. Ngoài ra mật số và thành phần loài vi sinh vật trong các dòngsông cũng phụ thuộc vào lưu lượng nước, hàm lượng muối khoáng, tốc độ dòng chảycũng như những điều kiện vật lý hoá học khác. Trong các loại hình thuỷ vực thì hồ là nơicó thành phần loài sinh vật điển hình và thay đổi điều kiện địa lý, địa chất cũng như điềukiện khí hậu của hồ.Ở các thủy vực nước ngọt khu hệ vi sinh vật có mối liên quan nhất định với khu hệ visinh vật trong đất. Mối liên hệ này càng chặt chẽ ở các nguồn nước chảy ra từ đất. Đa sốvi sinh vật của nước mạch, nước suối và nước nguồn cũng có mặt trong đất. Tuy nhiênnhu cầu dinh dưỡng của vi sinh vật sống trong đất nhất là ở lớp đất bề mặt thường caohơn vi sinh vật sống trong các thủy vực nói trên. Số lượng vi sinh vật đất trong các thủyvực nước chảy tương đối cao tùy thuộc vào các vùng đất mà nước chảy qua như đất trồngtrọt hay các khu công nghiệp. Sông và suối là các thuỷ vực bề mặt có ảnh hưởng mạnhnhất của đất. Trong khi đó khu hệ vi sinh vật của các hồ nối với sông chịu ảnh hưởng bởikhu hệ vi sinh vật của dòng sông chảy vào. Tuy nhiên các hồ nước mạch thì ảnh hưởngbởi khu hệ vi sinh vật của nước mạch và tuỳ thuộc vào điều kiện vật lý hóa học của hồ.Thành phần vi sinh vật ở biển rất đa dạng biến động theo hàm lượng muối, thành phần củacác nguyên tố khoáng vi lượng, áp lực thuỷ tỉnh, ánh sáng, pH, nhiệt độ, v.v… Đặc biệt cácthủy vực gần bờ là những môi trường sống rất đa dạng phụ thuộc vào điều kiện địa lý và khíhậu ở nơi đó. Do ảnh hưởng của đất liền nên các thủy vực này thường rất giàu dinh dưỡng,có khu hệ động và thực vật rất phong phú nên tạo nên khu hệ vi sinh vật cũng phong phú. 818.1.2 Sự phân bố của vi sinh vật trong thuỷ vực1. Vai trò của vi sinh vật trong vòng tuần hoàn vật chất có thể hình dung ở qui mô nhỏ lấy ví dụ như ở thủy vực dạng hồ (hình 75). Ở tầng mặt luôn có đầu đủ ánh sáng vào ban ngày và môi trường ở đó là thoáng khí. Trong khi đó ở tầng đáy và trong lớp bùn đáy thì thiếu hẳn ánh sáng và điều kiện môi trường ở đây là yếm khí. Hình 75. Sự phân bố của vi sinh vật ở các tầng nước trong thuỷ vực dạng hồGiả sử nguồn dinh dưỡng được cung cấp vào hồ ổn định và không có sự xáo trộn giữacác tầng nước thì hệ sinh thái trong hồ cũng sẽ ổn định với sự tuần hoàn vật chất giữa cáccơ thể sống diễn ra như sau:2. Ở tầng mặt do có đầy đủ ánh sáng và O2 nên CO2 được cố định và O2 được tạo ra nhờ vào sự quang hợp của thực vật, tảo và vi khuẩn lam. Vi khuẩn lam còn có thể cố định nitơ phân tử. Sinh vật sống ở tầng mặt bao gồm các vi khuẩn hiếu khí, côn trùng, động và thực vật nổi.3. Ở tầng đáy và trong lớp trầm tích ở đáy do thiếu ánh sáng và oxy nên phần lớn là sự hoạt động của nhóm vi khuẩn lên men tạo các axit béo, H2 và CO2. Các hợp chất này lại được các vi khuẩn sinh metan sử dụng tạo CH4. Các vi khuẩn yếm khí sử dụng NO3 và SO4 để sinh NH3 và H2S. Kết quả là có nhiều loại khí được thải vào môi trưởng nước bao gồm: H2, CO2, CH4, NH3 và H2S.Các quá trình sinh học ở tầng giữa nhất là nơi giao lưu giữa tầng mặt và tầng đáy xảy rarất phức tạp. Ở tầng này có các vi khuẩn yếm khí quang hợp sử dụng các tia sáng có bướcsóng dài có thể xuyên qua tầng mặt và không bị các thực vật có chlorophyll ở tầng mặthấp thu. Các vi sinh vật dinh dưỡng metan phân bố ở vùng hiếu khi của tầng này sử dụngCH4 được sinh ra từ tầng đáy làm nguồn cacbon và giải phóng CO2. Các vi sinh vậtkhoáng dưỡng nitơ và lưu huỳnh hoạt động giống nhau là sử dụng NH3 và H2S sinh ra từlớp trầm tích ở đáy tạo nên NO3 và SO4. 828.2 ...