Danh mục

Giới thiệu tiến bộ kỹ thuật chính nổi bật thích ứng với biến đổi khí hậu phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp cho vùng duyên hải miền Trung

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 325.37 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài được thực hiện nhằm giới thiệu tiến bộ kỹ thuật chính nổi bật thích ứng với biến đổi khí hậu phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp cho vùng duyên hải miền Trung. Mời các bạn cùng tìm hiểu bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết bài viết.


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giới thiệu tiến bộ kỹ thuật chính nổi bật thích ứng với biến đổi khí hậu phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp cho vùng duyên hải miền Trung Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai GIỚI THIỆU TIẾN BỘ KỸ THUẬT CHÍNH NỔI BẬT THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU PHỤC VỤ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP CHO VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ; Viện KHKT Nông nghiệp Bắc Trung bộ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vùng sinh thái Duyên hải miền Trung (DHMT) kéo dài từ 10020/ đến 20040/ vĩ độ Bắc, từ tỉnh Thanh Hóa đến tỉnh Bình Thuận. Địa hình được chia thành 3 dạng chủ yếu là khu vực núi trung bình - cao > 1.000 m, núi thấp <1.000 m và đồng bằng. Tổng diện tích đất tự nhiên toàn vùng là 9,577 triệu ha, trong đó đất nông nghiệp có 1,583 triệu ha (chiếm 16,5% đất tự nhiên). Khí hậu của vùng mang đậm nét khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Phần lớn khu vực thuộc miền khí hậu đông Trường Sơn, dẫn tới khu vực Bắc Trung bộ chịu chế độ gió mùa mùa hạ và gió tây khô nóng (gió Lào) từ phía Tây, còn khu vực Duyên hải Nam Trung bộ phần lớn chịu ảnh hưởng của gió mùa mùa đông từ biển thổi vào. Vùng này cũng là nơi chịu rất nhiều ảnh hưởng của các cơn bão, tập trung nhiều về tháng 9; 10; 11; 12. Trung bình có từ 0,3 - 1,7 cơn bão/ tháng. Đặc biệt vào tháng 9, tại khu vực Bắc Trung bộ trung bình có 1,5 cơn bão/tháng, tất cả các cơn bão đều từ hướng Đông, Đông bắc đổ vào. Bên cạnh đó, Đồng bằng DHMT cũng là một vùng đất có nhiều thuận lợi trong việc phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế biển. Nơi đây tập trung nhiều ngư trường lớn, chủ yếu là ở Nam Trung bộ. Biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ diễn ra ngày càng nghiêm trọng đối với nước ta, hệ quả hạn hạn xảy ra ngày càng khốc liệt trong cả nước nói chung và vùng Duyên hải miền Trung nói riêng. Tại vùng này, từ năm 2012 - 2016, hạn hán xảy ra liên tục và trên diện rộng đã gây thiệt hại lớn đến sản xuất nông nghiệp của người dân. Để ứng phó với tình hình hạn hán đã, đang và sẽ diễn ra phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở vùng DHMT, ở khía cạnh khoa học công nghệ, Viện KHKT Nông nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ và Viện KHKT Nông nghiệp Bắc Trung bộ (thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) tập trung nghiên cứu và xây dựng các mô hình sản xuất theo các định hướng sau: - Chọn tạo và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, giống cây trồng theo quan điểm: Chuyển đổi từ cây trồng có nhu cầu nước tưới nhiều sang cây trồng có nhu cầu nước tưới ít hơn nhưng hiệu quả kinh tế phải tương đương hoặc cao hơn; chuyển đổi từ giống cây trồng có khả năng chịu hạn kém hơn sang giống cây trồng có khả năng chịu hạn tốt hơn; cây trồng và giống cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu được sâu bệnh hại, thích nghi với điều kiện sinh thái trong vùng,... - Sử dụng biện pháp tưới nước tiết kiệm cho cây trồng theo quan điểm: Lượng nước và thời điểm tưới đúng theo nhu cầu của từng giai đoạn sinh trưởng. Với mục tiêu thúc đẩy khả năng thích ứng của sản xuất phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở vùng DHMT với điều kiện hạn hán, hai Viện vùng xin được giới thiệu các kết quả nghiên cứu và xây dựng mô hình sản xuất trong thời gian qua. II. MỘT SỐ TIẾN BỘ KỸ THUẬT CHÍNH NỔI BẬT THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU PHỤC VỤ TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP CHO VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG 2.1. Tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ 2.1.1. Chọn tạo giống cây trồng a) Cây lúa (1) Giống lúa AN26-1: Do Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB lai tạo và chọn lọc từ tổ hợp lai Thơm đen/ML2003// OM4498. Giống AN26-1 có TGST từ 95 - 100 ngày, chiều cao cây 98 cm, đẻ nhánh khỏe, chiều dài bông 24 cm, tổng số hạt/ bông 154 hạt, tỷ lệ hạt lép 7%, năng suất 65 - 70 tạ/ha; gạo hạt dài, trong, cơm mềm, khối lượng 1.000 hạt là 23 gam, nhiễm rầy nâu, bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá ở mức cấp 3. Giống lúa AN26-1 có thể trồng được trên chân đất 2 - 3 vụ/năm, nên gieo trồng vào vụ Hè hoặc Hè thu. Được công nhận giống nông 65 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM nghiệp mới cho sản xuất thử vụ ĐX và HT tại vùng DHNTB theo QĐ số 70/QĐ-TT-CLT ngày 28/02/2013 của Cục Trồng trọt. (2) Giống lúa thuần AN1 (An Nhơn 1): Do Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB lai tạo và chọn lọc. TGST từ 115 - 120 ngày (vụ ĐX), 95 - 98 ngày (vụ HT). Chiều cao cây từ 95 100 cm; chiều dài bông từ 26 - 30 cm, dạng hình gọn, dấu bông và bông to. Trong điều kiện lúa cấy thì có 250 - 450 hạt/bông, trỗ thoát tốt. Khả năng đẻ nhánh trung bình, hơi yếu cây. Dạng hạt thon dài; khối lượng 1.000 hạt từ 24 25 gram. Gạo trắng, cơm mềm. Năng suất trung bình: 70 - 80 tạ/ha. Thâm canh tốt có thể đạt > 80 tạ/ha. Khả năng chịu rét, chịu nóng khá. Hơi nhiễm bệnh thối thân và khô vằn. Tỷ lệ lép cậy cao. Giống có thể gieo trồng trong vụ ĐX và vụ HT, thích hợp với chân đất tốt, mức thâm canh cao. Lượng giống gieo từ 100 - 120 kg/ha. Lượng phân bón: Từ 6 - 8 tấn phân chuồng + 240 - 260 kg urê + 300 - 400 kg lân supe + 160 - 180 kg Kali clorua. Các khâu chăm sóc còn lại tương tự như các giống lúa thuần khác. Từ 2015 đến nay, giống AN1 đã được sản xuất thử nghiệm tại vùng DHNTB được 500 ha và vụ ĐX 2016 tại vùng Bắc Trung bộ đã sản xuất được 300 ha. Năng suất giống AN1 vượt hơn các giống đang sản xuất đại trà từ 10 – 15%. Khuyến cáo địa bàn và mùa vụ ứng dụng: Giống thích hợp với vùng sản xuất lúa 2 vụ/năm ở vùng DHNTB và vùng BTB, đối với vùng sản xuất lúa 3 vụ/năm thì nên bố trí trong vụ ĐX và vụ Hè. (3) Giống lúa ANS1: Giống lúa thuần ANS1 (tên thương mại AN SINH 1399) do Viện KHKT Nông nghiệp DHNTB lai tạo và chọn lọc phả hệ từ tổ hợp lai ba OM6916/ĐV108//OMCS98. TGST: 90 - 95 ngày, ngắn hơn giống lúa ĐV108 đang sản xuất đại trà 5 - 7 ngày trong vụ Hè thu, vụ Đông xuân 105 - 110 ngày. Giống ANS1 có chiều cao cây 95 - 105 cm, chiều dài bông 24 27 cm, tổng số hạt/bông 150 - 200 hạt, ít lép. ANS1 thuộc nhóm hạt hơi bầu, hàm lượng amylose bình quân 17%, cơm ngon. Năng suất bình quân 55 - 65 tạ/ha, thâm canh đạt từ 65 70 tạ/ha. Giống ANS1 có tính thích nghi cao trong mọi điều kiện của vùng. Kết quả khảo nghiệm sản xuất và các mô hình diện rộng cho năng suất c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: