Nguồn gốc: Giống Couderc 1613 là giống nho gốc ghép có triển vọng được nhập đầu năm 1999. Đây là con lai của giống Solanis x Othello. 2. Những đặc điểm chính: Giống này có súc sống rất cao. Bộ rễ phát triển mạnh, có khả năng kháng tuyến trùng trong đất. Giống này thích nghi được với nhiều chân đất, có khả năng chống chịu rất tốt với điều kiện môi trường bất thuận như đất nhiễm mặn, ẩm ướt hoặc khô hạn. Đặc biệt chúng có khả năng tiếp nhận mắt ghép rất tốt. với tỷ lệ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giống Couderc 1613 Giống Couderc 1613 1. Nguồn gốc: Giống Couderc 1613 là giống nho gốc ghép có triển vọng được nhậpđầu năm 1999. Đây là con lai của giống Solanis x Othello. 2. Những đặc điểm chính: Giống này có súc sống rất cao. Bộ rễ pháttriển mạnh, có khả năng kháng tuyến trùng trong đất. Giống này thích nghi được với nhiều chân đất, có khả năng chốngchịu rất tốt với điều kiện môi trường bất thuận như đất nhiễm mặn, ẩm ướthoặc khô hạn. Đặc biệt chúng có khả năng tiếp nhận mắt ghép rất tốt. với tỷlệ ghép sống cao trên 95%. Cây có đường kính thân lớn và sinh trường mạnhngay từ thời gian đầu, khi mới giâm cành, tương đối thuận lợi cho kỹ thuậtghép cành. Khả năng kháng sâu bệnh của giống này rất cao, gần như khôngthấy bệnh mốc sương, phấn trắng và thán thư. 3. Hướng sử dụng và yêu cầu kỹ thuật: Sử dụng làm giống nho gốcghép có triển vọng Giống Ramsey Nguồn gốc: 1. Ramsey, gốc ghép này được nhập từ úc, năm 1997; 2. 2. Những đặc điểm chính: 3. Giống Ramsey có sức sống cao. Cây có khả năng sinh trường 4.mạnh. Rễ có khả năng kháng tuyến trùng trong đất. Giống này có khả năngchống chịu rất tốt với điều kiện môi trường bất thuận như đất nhiễm mặn,ẩm ưỏt hoặc khô hạn. Chúng có khả năng tiếp nhận mắt ghép rất tốt với tỷ lệghép sống cao trên 95%. Khả năng kháng sâu bệnh của giống này rất cao,chỉ bị nấm rỉ sắt ở mức độ nhẹ. Tuy nhiên thời gian đầu mới ươm, cây con chậm phát triển, với 5. đường kính thân nhỏ, khó ghép. Đòi hỏi thời gian dài để cây có 6.đường kính đủ lớn cho việc ghép cành. Ngoài hai gốc ghép kể trên, thì những giống nho ăn tươi 7. Anab-e-shahi, Alden... có đặc tính tốt như kháng tuyến trùng, 8.chông chịu tốt với điều kiện bất thuận cũng được sử dụng làm gốc ghép. Kếtquả đánh giá của Trung tâm Nghiên cứu cây bông cho thấy những giốngnho ăn tươi NH.01-48, Black quen, pakchong được ghép trên những gốcghép này sinh trưởng rất mạnh và cho năng suất cao hơn trồng trực tiếp bằnghom. Giống mít nghệ M99I Giống Mít nghệ cao sản M99I là giống Mít thích hợp để ăn tươi, làmnguyên liệu cho công nghệ sấy, hay đóng hôp. được khẳng định có triểnvọng và cơ may nhất trên thị trường. Mít có tính chống chịu giông gió và khô hạn rất tốt. Từ khi thụ phấnđến thu hoạch khoảng 3,5- 4,5 tháng. Trái đều đặn , hình Oval. Trái già cómàu vàng xanh, rám nâu một ít ở mé dưới trái. Gai nở nang. Vỏ trái mỏng,lõi trái nhỏ. Múi vàng tươi, to, cao, dầy 0,6- 1,5cm, ráo, giòn, ngọt và thơm, hạtnhỏ, ít xơ, xơ to vàng và vỏ mỏng. Trái phân bố đều tập trung gần thân chủ,chùm sai, 2 - 3 trái. Trọng lượng trái từ 7- 10kg. Năng suất cao và sau khitrồng khoảng 24 tháng cây có thể cho trái. sản lượng đạt 100 tấn/ha vào nămthứ 7. Hầu hết các vùng đất không bị ngập úng, có đủ nước tưới trong giaiđoạn xây dựng cơ bản đều có thể trồng Mít Nghệ Cao Sản M99I đem lạihiệu quả kinh tế cao và lợi ích xã hội to lớn. Lá, rễ, trái non có thể làm thuốc chữa bệnh. Trái chưa chín, cả xơ làmdưa chua hay chế biến làm thức ăn. Khi chín ăn tươi, làm nguyên liệu chếbiến rượu keo mứt, sấy chân không để bảo quản tồn trữ lâu dài làm tãngthêm giá trị của sản phẩm, những gì người ta không dùng để ăn như: Cành,lá, vỏ, lõi, xơ đều có thể dùng để chăn nuôi trâu, bò, dê, thỏ, cá tai tượng vàtrắm cỏ… Khi cây đã già, năng suất kém có thể khai thác để bán gỗ. Lõi mít rấtcó giá trị vì nhẹ, mịn, rắn chắc không bị mối mọt phá hại, màu vàng tươi rấtđẹp và hệ số co dãn thấp nên được dùng để làm nguyên liệu sản xuất hàngmỹ nghệ cao cấp như tượng, ảnh, phù điêu, tranh sơn mài… ...