Danh mục

GnRH AGONIST TRONG KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 157.05 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

GnRH được chế tiết từ vùng dưới đồi, có cấu trúc là một chuỗi polypeptide gồm 10 amino acid. GnRH phóng thích thành xung với tốc độ 1 xung/70 phút và thời gian bán hủy ngắn 2 – 8 phút, điều hòa sự chế tiết FSH và LH của tuyến yên.GnRH agonist hay các đồng vận của GnRH được tạo ra nhằm tăng thời gian bán hủy của thuốc. Các chất này được tổng hợp bằng cách thay đổi 1 hoặc 2 amino acid ở vị trí thứ 6 va 10 của chuỗi polypeptide (Bảng 1). GnRH agonist có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GnRH AGONIST TRONG KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG GnRH AGONIST TRONG KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNGGiới thiệuGnRH được chế tiết từ vùng dưới đồi, có cấu trúc là một chuỗi polypeptide gồm10 amino acid. GnRH phóng thích thành xung với tốc độ 1 xung/70 phút và thờigian bán hủy ngắn 2 – 8 phút, điều hòa sự chế tiết FSH và LH của tuyến yên.GnRH agonist hay các đồng vận của GnRH được tạo ra nhằm tăng thời gian bánhủy của thuốc. Các chất này được tổng hợp bằng cách thay đổi 1 hoặc 2 aminoacid ở vị trí thứ 6 va 10 của chuỗi polypeptide (Bảng 1). GnRH agonist có á i tínhmạnh hơn với các thụ thể của GnRH, thời gian bán hủy dài hơn khoảng 80 – 90phút và hoạt tính mạnh hơn GnRH từ 50 đến 100 lần. GnRH agonist đã được ápdụng rộng rãi ở hầu hết các trung tâm điều trị vô sinh khoảng 20 năm nay với mụcđích giảm sự xuất hiện đỉnh LH sớm, tạo sự phát triển đồng bộ của các nang no ãn,thu được số noãn nhiều hơn, từ đó làm tăng tỉ lệ có thai.Cơ chế tác dụng của GnRH agonistBan đầu khi một lượng GnRH agonist vào cơ thể, nó làm gia tăng sự phóng thíchLH va FSH từ tuyến yên (flare up). Nếu sử dụng GnRH agonist liên tục sẽ dẫn tớilàm giảm và cuối cùng là không còn chế tiết FSH và LH từ tuyến yên do tuyến yêntrở nên trơ hóa với các kích thích của GnRH agonist. Hiện tượng này thường đượcghi nhận vào khoảng 14 ngày sau khi sử dụng GnRH agonist do sự mất đi của thụthể gắn kết của GnRH trên bề mặt tuyến yên (down regulation) và cuối cùng làhiện tượng trơ hóa không gắn kết thụ thể với GnRH. Sự chế tiết LH và FSH củatuyến yên không phải bị dừng hẳn mà vẫn còn ở mức độ cơ bản. Sự chế tiết nàychỉ dừng hẳn khi sử dụng GnRH agonist kéo d ài. Sự chế tiết FSH và LH sẽ trở lạinhư cũ sau khi ngưng GnRH agonist. Dựa trên cơ chế flare up và chủ yếu là downregulation, GnRH agonist được sử dụng rộng rãi trong kích thích buồng trứng phốihợp với gonadotrophins để ngăn chặn sự xuất hiện của đỉnh LH sớm.Các đường sử dụng thuốcGnRH agonist là những phân tử polypeptide nhỏ, do đó phải dùng ngoài đườngtiêu hóa, nếu dùng đường uống hay đặt hậu môn sẽ có tác dụng sinh học rất thấp.Dạng xịt trong mũi rất hiệu quả nhưng do thuốc có hoạt tính sinh học thấp khoảng4% và thời gian thải khá nhanh n ên cần dùng nhiều lần trong ngày (từ 2 – 3 lần).Dạng tiêm dưới da mỗi ngày cho nồng độ ổn định trong máu thấp và liên tục. Thờigian dùng thuốc để đạt hiệu quả down regulation của 2 dạng trên khoảng từ 12 –14 ngày. Một dạng GnRH agonist khác có tác dụng dài (dạng depot) chỉ tiêm 1liều duy nhất và đạt hiệu quả down regulation 2 tuần sau. Dạng depot n ày ít đượcsử dụng hơn 2 loại trên do tác dụng thuốc kéo dài đến 8 tuần sau khi tiêm có thểlàm giảm tỷ lệ làm tổ hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển của phôi thai trong tuần lễđầu.Các phác đồ kích thích buồng trứng có sử dụng GnRH agonistKết hợp GnRH agonist với gonadotrophins có thể theo các phác đồ cực ngắn ,ngắn và dài.Phác đồ cực ngắn nhằm tận dụng hiệu quả flare up làm gia tăng sự sản xuất FSHvà LH nội sinh khi mới tiêm GnRH agonist vào cơ thể. Thường GnRH agonist sửdụng từ ngày thứ 2 đến ngày 4 của chu kỳ kết hợp với gonadotrophins ngoại sinh.Phác đồ này giúp tăng số lượng nang noãn phát triển đầu chu kỳ nhưng không ứcchế được sự xuất hiện LH nội sinh.Phác đồ ngắn, GnRH agonist phối hợp với gonadotrophins đ ược sử dụng từ đầuchu kỳ đến ngày tiêm hCG sẽ tận dụng được tác dụng fare up nên thời gian chothuốc ít hơn, số thuốc sử dụng ít hơn nhưng vẫn không hoàn toàn tránh được tácdụng không mong muốn của LH nội sinh gây ra trong quá trình phát triển nangnoãn và không năng ngừa được sự xuất hiện đỉnh LH sớm. Thường phác đồ này sẽcó hiệu quả hơn ở những trường hợp phụ nữ lớn tuổi.Phác đồ dài, gonadotrophins ngoại sinh chỉ được sử dụng sau khi hiệu quả downregulation của GnRH agonist đã đạt được, khoảng 2 tuần sau khi tiêm GnRHagonist. Ưu điểm của phác đồ dài làm cho sự phát triển của các nang noãn đồng bộhơn, giảm mức tối thiểu nồng độ LH nội sinh từ đó năng chặn sự sản xuất quánhiều androgen gây giảm chất lượng nang noãn, tránh sự xuất hiện đỉnh LH sớmcó thể gây hiện tượng hoàng thể hóa sớm và ngăn ngừa phóng noãn sớm.Nghiên cứu meta analysis so sánh giữa 3 phác đồ cực ngắn, ngắn và dài cho trongIVF cho thấy số lượng trứng thu được và tỷ lệ có thai cao nhất trong phác đồ dàimặc dù lượng gonadotrophins sử dụng nhiều hơn. Một tác dụng không mongmuốn khác khi sử dụng GnRH agonist trong phác đồ dài là sự hình thành nang cơnăng sau thời gian down regulation 2 tuần. Vài nghiên cứu cho thấy việc đáp ứngvới kích thích buồng trứng sẽ kém hơn và tỷ lệ có thai thấp hơn ở những chu kỳ cónang cơ năng.Bên cạnh các phác đồ GnRH agonist phối hợp với gonadotrophins, GnRH agonistcòn được sử dụng thay thế hCG kích thích LH nội sinh gây tr ưởng thành noãn vàphóng noãn ở những chu kỳ kích thích có nguy cơ quá kích buồng trứng cao. Đặcbiệt khi GnRH antagonist đ ư ...

Tài liệu được xem nhiều: