Góp phần nghiên cứu về Eleutherin trong sâm đại hành Việt Nam
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.52 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài báo trình bày nghiên cứu tách eleutherin, xác định cấu trúc của nó bằng phương pháp phổ và tổng hợp các dẫn xuất nitro eleutherin.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Góp phần nghiên cứu về Eleutherin trong sâm đại hành Việt NamCreated by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.comTạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Trương Minh Lương, Trần Văn Huy GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU VỀ ELEUTHERIN TRONG SÂM ĐẠI HÀNH VIỆT NAM Trương Minh Lương*, Trần Văn Huy†1. Mở đầu Eleutherin là hoạt chất có hàm lượng tương đối lớn trong sâm đại hành ViệtNam (có tên khoa học eleutherine supbaphylla Gagnep). Một số kết quả nghiêncứu cho thấy trong sâm đại hành chứa khoảng 0,7% eleutherin, ngoài ra cònisoeleutherin, eleutherol và nhiều hợp chất khác [1, 2, 4, 5]. Để tách đượceleutherin từ sâm đại hành người ta thường sử dụng phương pháp ngâm chiết vàtách bằng sắc ký cột. Cấu trúc của nó đã được xác đinh bằng các phương phápIR, 1H-NMR, 13C-NMR và MS. Hoạt tính sinh học của dịch chiết sâm đại hànhvà eleutherin tinh khiết đã được nghiên cứu và cho thấy có khả năng khángkhuẩn tương đối mạnh. Các nghiên cứu về tổng hợp eleutherin và các hợp chấttương tự eleutherin cũng đã được thực hiện với mục đích bào chế các thuốc từeleutherin như sử dụng trong các loại kem bôi hoặc trị bệnh ngoài da v.v… Mộtsố kết quả chuyển hoá eleutherol từ sâm đại hành Việt Nam đã được chúng tôitrình bày trong [3]. Trong bài báo này chúng tôi trình bày nghiên cứu tácheleutherin, xác định cấu trúc của nó bằng phương pháp phổ và tổng hợp các dẫnxuất nitro của eleutherin.2. Thực nghiệm 2.1. Tách eleutherin từ sâm đại hành Sâm đại hành được phơi khô và ngâm trong etanol 96o trong 72h. Lọc lấydịch và mang cất thu lấy cặn chiết. Để cho phần cặn đặc tự kết tinh trong 2-3ngày. Lọc lấy tinh thể và rửa sạch bằng etanol. Xử lý tinh thể bằng dung dịchNaOH 5% đun nóng nhẹ. Lọc và rửa sạch lấy tinh thể và tinh chế nhiều lần bằngetanol hoặc etyl axetat thì thu được eleutherin tinh khiết. Mẫu eleutherin đượckiểm tra bằng bản mỏng, thử nhiệt độ nóng chảy và xác định cấu trúc bằng cácphương pháp phổ IR, 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT-90, DEPT-135 và phổ MS.* TS. – Trường ĐHSP Hà Nội.† SV. – Trường ĐHSP Hà Nội 69Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.comTạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Số 16 năm 2009 2.2. Khảo sát phản ứng nitro hoá eleutherin. Phương pháp 1 Lấy V ml H2SO4 cho vào bình cầu 100 ml. Làm lạnh bình cầu bằng nướcđá, lắp máy khuấy từ. Cho m gam eletherin vào bình cầu và khuấy cho tan hoàntoàn. Tiếp tục làm lạnh và cho từ từ V1 ml HNO3. Tiếp tục khuấy và làm lạnhtrong thời gian t giờ. Đổ hỗn hợp thu được vào nước lạnh, lọc lấy chất rắn vàkiểm tra sản phẩm bằng sắc ký bản mỏng. Tinh chế và xác định cấu trúc bằngphổ IR, 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC, HMBC và phổ MS. Phương pháp 2 Lấy V ml anhiđrit axetic cho vào bình cầu 100ml. Làm lạnh bình cầu và lắpmáy khuấy từ. Cho từ từ V1 ml H2SO4 và bình cầu. Cho m1 gam eleutherin vàobình cầu. Khuấy và làm lạnh trong thời gian t phút. Đổ hỗn hợp sau phản ứngvào cốc nước đá và khuấy đều. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch axit và kiểm tra bằng sắcký bản mỏng. Tinh chế và xác định nhiệt độ nóng chảy, đo phổ IR, 1H-NMR,13 C-NMR, HSQC, HMBC và phổ MS. 2.3. Các phổ IR, 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC, HMBC và LC-MS Các phổ được đo tại Viện Hoá học- Viện Khoa học và Công nghệ ViệtNam. Phổ IR được đo trên máy Shimadzu 8100 FTIR. mẫu đo được ép viên vớiKBr. Phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC, HMBC được đo trên máy Brucker NMRAvance 500 MHz. Phổ LC-MS được đo trên máy LC-MSD-SL của Agilent technologies. 2.4. Nghiên cứu hoạt sính sinh học Hoạt tính kháng sinh được xác định tại Phòng Hoạt tính sinh học-Viện Hoáhọc các hợp chất thiên nhiên-Viện Khoa học & Công nghệ Việt Nam Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được tiến hành trên các phiến vilượng 96 giếng theo phương pháp Vander Bergher và Vlietlinck (1991), và McKane & Kandel (1996) với các chủng vi sinh vật kiểm định là: vi khuẩn Gr (-) E.coli và P. aeruginasa; vi khuẩn Gr (+) P. substillis và S. aureus; nấm mốc Asp.Nige và F. oxysporum; nấm men S.cerevisiae và C. albicans.70Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.comTạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Trương Minh Lương, Trần Văn Huy3. Kết quả và thảo luận 3.1. Xác nhận cấu trúc của eleutherin tách từ sâm đại hành Việt Nam Eleutherin tách được là tinh thể hình kim, màu vàng, tan tốt trong etylaxetat, axeton, cloroform và axit sunfuric đặc. Eleutherin có nhiệt độ nóng chảy175-177oC. IR (KBr): 3074 cm-1 (dao động hoá trị của C-H thơm); 2967 cm-1, 2916 cm-1 và 2852 cm-1 (dao động hoá trị của C-H no); 1657 cm-1 (dao động hoá trị củaC=O quinon); 1582 cm-1 và 1473 cm-1(dao độ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Góp phần nghiên cứu về Eleutherin trong sâm đại hành Việt NamCreated by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.comTạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Trương Minh Lương, Trần Văn Huy GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU VỀ ELEUTHERIN TRONG SÂM ĐẠI HÀNH VIỆT NAM Trương Minh Lương*, Trần Văn Huy†1. Mở đầu Eleutherin là hoạt chất có hàm lượng tương đối lớn trong sâm đại hành ViệtNam (có tên khoa học eleutherine supbaphylla Gagnep). Một số kết quả nghiêncứu cho thấy trong sâm đại hành chứa khoảng 0,7% eleutherin, ngoài ra cònisoeleutherin, eleutherol và nhiều hợp chất khác [1, 2, 4, 5]. Để tách đượceleutherin từ sâm đại hành người ta thường sử dụng phương pháp ngâm chiết vàtách bằng sắc ký cột. Cấu trúc của nó đã được xác đinh bằng các phương phápIR, 1H-NMR, 13C-NMR và MS. Hoạt tính sinh học của dịch chiết sâm đại hànhvà eleutherin tinh khiết đã được nghiên cứu và cho thấy có khả năng khángkhuẩn tương đối mạnh. Các nghiên cứu về tổng hợp eleutherin và các hợp chấttương tự eleutherin cũng đã được thực hiện với mục đích bào chế các thuốc từeleutherin như sử dụng trong các loại kem bôi hoặc trị bệnh ngoài da v.v… Mộtsố kết quả chuyển hoá eleutherol từ sâm đại hành Việt Nam đã được chúng tôitrình bày trong [3]. Trong bài báo này chúng tôi trình bày nghiên cứu tácheleutherin, xác định cấu trúc của nó bằng phương pháp phổ và tổng hợp các dẫnxuất nitro của eleutherin.2. Thực nghiệm 2.1. Tách eleutherin từ sâm đại hành Sâm đại hành được phơi khô và ngâm trong etanol 96o trong 72h. Lọc lấydịch và mang cất thu lấy cặn chiết. Để cho phần cặn đặc tự kết tinh trong 2-3ngày. Lọc lấy tinh thể và rửa sạch bằng etanol. Xử lý tinh thể bằng dung dịchNaOH 5% đun nóng nhẹ. Lọc và rửa sạch lấy tinh thể và tinh chế nhiều lần bằngetanol hoặc etyl axetat thì thu được eleutherin tinh khiết. Mẫu eleutherin đượckiểm tra bằng bản mỏng, thử nhiệt độ nóng chảy và xác định cấu trúc bằng cácphương pháp phổ IR, 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT-90, DEPT-135 và phổ MS.* TS. – Trường ĐHSP Hà Nội.† SV. – Trường ĐHSP Hà Nội 69Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.comTạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Số 16 năm 2009 2.2. Khảo sát phản ứng nitro hoá eleutherin. Phương pháp 1 Lấy V ml H2SO4 cho vào bình cầu 100 ml. Làm lạnh bình cầu bằng nướcđá, lắp máy khuấy từ. Cho m gam eletherin vào bình cầu và khuấy cho tan hoàntoàn. Tiếp tục làm lạnh và cho từ từ V1 ml HNO3. Tiếp tục khuấy và làm lạnhtrong thời gian t giờ. Đổ hỗn hợp thu được vào nước lạnh, lọc lấy chất rắn vàkiểm tra sản phẩm bằng sắc ký bản mỏng. Tinh chế và xác định cấu trúc bằngphổ IR, 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC, HMBC và phổ MS. Phương pháp 2 Lấy V ml anhiđrit axetic cho vào bình cầu 100ml. Làm lạnh bình cầu và lắpmáy khuấy từ. Cho từ từ V1 ml H2SO4 và bình cầu. Cho m1 gam eleutherin vàobình cầu. Khuấy và làm lạnh trong thời gian t phút. Đổ hỗn hợp sau phản ứngvào cốc nước đá và khuấy đều. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch axit và kiểm tra bằng sắcký bản mỏng. Tinh chế và xác định nhiệt độ nóng chảy, đo phổ IR, 1H-NMR,13 C-NMR, HSQC, HMBC và phổ MS. 2.3. Các phổ IR, 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC, HMBC và LC-MS Các phổ được đo tại Viện Hoá học- Viện Khoa học và Công nghệ ViệtNam. Phổ IR được đo trên máy Shimadzu 8100 FTIR. mẫu đo được ép viên vớiKBr. Phổ 1H-NMR, 13C-NMR, HSQC, HMBC được đo trên máy Brucker NMRAvance 500 MHz. Phổ LC-MS được đo trên máy LC-MSD-SL của Agilent technologies. 2.4. Nghiên cứu hoạt sính sinh học Hoạt tính kháng sinh được xác định tại Phòng Hoạt tính sinh học-Viện Hoáhọc các hợp chất thiên nhiên-Viện Khoa học & Công nghệ Việt Nam Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được tiến hành trên các phiến vilượng 96 giếng theo phương pháp Vander Bergher và Vlietlinck (1991), và McKane & Kandel (1996) với các chủng vi sinh vật kiểm định là: vi khuẩn Gr (-) E.coli và P. aeruginasa; vi khuẩn Gr (+) P. substillis và S. aureus; nấm mốc Asp.Nige và F. oxysporum; nấm men S.cerevisiae và C. albicans.70Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) http://www.simpopdf.comTạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP. HCM Trương Minh Lương, Trần Văn Huy3. Kết quả và thảo luận 3.1. Xác nhận cấu trúc của eleutherin tách từ sâm đại hành Việt Nam Eleutherin tách được là tinh thể hình kim, màu vàng, tan tốt trong etylaxetat, axeton, cloroform và axit sunfuric đặc. Eleutherin có nhiệt độ nóng chảy175-177oC. IR (KBr): 3074 cm-1 (dao động hoá trị của C-H thơm); 2967 cm-1, 2916 cm-1 và 2852 cm-1 (dao động hoá trị của C-H no); 1657 cm-1 (dao động hoá trị củaC=O quinon); 1582 cm-1 và 1473 cm-1(dao độ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu về Eleutherin Sâm đại hành Việt Nam Công nghệ hóa học Công nghệ hóa dầu Hóa phân tích Hóa hữu cơGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng hợp và tác dụng sinh học của một số dẫn chất của Hydantoin
6 trang 188 0 0 -
Giáo trình Hóa phân tích: Phần 2 - ĐH Đà Lạt
68 trang 168 0 0 -
130 trang 130 0 0
-
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho sinh viên chuyên Hóa): Phần 1
86 trang 111 0 0 -
Giáo trình Hóa phân tích: Phần 2
66 trang 98 0 0 -
86 trang 72 0 0
-
115 trang 64 0 0
-
4 trang 51 0 0
-
175 trang 45 0 0
-
Báo cáo thực hành: Hóa phân tích
27 trang 44 0 0