Hạn mức tín dụng ngân hàng (Bank line)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 188.54 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Hạn mức tín dụng ngân hàng (Bank line)" bên dưới đưa ra cách thức cho vay theo hạn mức tín dụng mà Ngân hàng sử dụng, đồng thời nêu tính tổng quát của việc cho vay theo hạn mức tín dụng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạn mức tín dụng ngân hàng (Bank line) Hạn mức tín dụng ngân hàng (Bank line)Hạn mức tín dụng (Line of credit) là mức tín dụng tối đa một ngân hàng có thể đảm bảo chokhách hàng của mình, tức là khi ngân hàng cấp cho một khoản tiền với giới hạn nhất định, ngườiđi vay chỉ được phép chi tiêu trong giới hạn đó. Khi khách hàng đến mở tài khoản tín dụng tạingân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho một thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng mang tính năng chi tiêu trước,trả tiền sau và có thể được ưu đãi miễn trả lãi trong vòng từ 16-45 ngày. Với thẻ tín dụng trongtay khách hàng có thể dùng mua hàng hóa và dịch vụ như tiền mặt, rút tiền, hoặc dùng để thanhtoán qua mạng....Mỗi một thẻ tín dụng đều được cấp một hạn mức tín dụng nhất định tùy thuộcvào ngân hàng phát hành, và hạn mức này linh hoạt đáp ứng tối đa nhu cầu của người sử dụng. Vídụ, thẻ tín dụng do Ngân hàng Á châu Việt Nam phát hành có 5 loại chính gắn với các hạn mứckhác nhau:- Thẻ Citimart và thẻ ACB e.Card: phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt, dùng để thanh toánhàng hóa, dịch vụ và rút tiền trên toàn thế giới. Có hạn mức tín dụng là 0 vì chủ thẻ chỉ có thể sửdụng thẻ này khi đóng tiền trực tiếp vào, và nạp bao nhiêu tiền thì hạn mức sử dụng sẽ là bấynhiêu.- Thẻ tín dụng nội địa ACB Card: chủ thẻ có thể được cấp một hạn mức tín dụng nhỏ là 2triệu đồng và chỉ sử dụng cho việc thanh toán rút tiền trong nước.- Thẻ ACB MasterCard là thẻ tín dụng quốc tế do tổ chức thẻ quốc tế MasterCard phát hành,dùng để thanh toán, rút tiền trên toàn thế giới và kèm các dịch vụ tiện ích khác, gồm có hai loạithẻ chính:+ Thẻ chuẩn có hạn mức 10 triệu - 50 triệu+ Thẻ vàng có hạn mức 50 triệu - 70 triệu- Thẻ ACB Visa Debit (hay MasterCard Dynamic): Khách hàng sẽ phải gửi tiền và sử dụng bằngtiền của mình, tuy vậy chủ thẻ có thể sử dụng hạn mức thấu chi do Ngân hàng cấp, tức là khi sốdư trong thẻ bằng 0, chủ thẻ có thể được cấp ngay một hạn mức tín dụng nhất định, giúp linh hoạttrong việc sử dụng thẻ. Hạn mức tín dụng còn chỉ giới hạn lớn nhất mà một ngân hàng thương mại có thể cho kháchhàng của mình vay và hạn mức này do Ngân hàng Nhà nước quy định và các ngân hàng khôngđược cho vay quá mức này, vì sẽ ảnh hưởng tới khả năng chi trả. Hàng quý, Ngân hàng Nhà nướcsẽ giao một hạn mức cho từng tổ chức và quản lý kiểm soát quá trình thực hiện hạn mức tín dụngđó. Và điều quan trọng là Ngân hàng Nhà nước sử dụng hạn mức tín dụng như một công cụ đểthực thi chính sách tiền tệ nhằm hạn chế mức dư nợ tín dụng tối đa đến với nền kinh tế. Ở ViệtNam, các ngân hàng có thể mua bán hạn mức tín dụng với mức tối thiểu một lần mua bán là 1tỷ đồng, theo qui định tại Qui chế về mua bán hạn mức tín dụng giữa các tổ chức tín dụng Hạn mức tín dụngTôi xin đưa ra cách thức cho vay theo HMTD mà Ngân hàng sử dụng, trongbài viết này, tôi mới nêu tính tổng quát của việc cho vay theo HMTD, bàiviết sau tôi sẽ phân tích chi tiết, mong các bạn chỉ giáo!1. Xác định Hạn mức tín dụng:a) Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn; năng lực tài chính; chu kỳ sảnxuất, kinh doanh; vòng luân chuyển vốn vay, dòng tiền, khả năng quản lýsản xuất, kinh doanh; loại và trị giá tài sản bảo đảm tiền vay của Khách hàngvà khả năng nguồn vốn của Ngân hàng để xác định nhu cầu vốn và Hạn mứctín dụng cho Khách hàng mà Ngân hàng có thể đáp ứng trong một thời giannhất định (thường là 1 năm).b) Đối với Khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp, thì phương án sảnxuất, kinh doanh của Khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất, kinhdoanh của từng đối tượng, theo đó Ngân hàng xác định Hạn mức tín dụngcho cả phương án sản xuất, kinh doanh tổng hợp.2. Giải ngân tiền vay:a) Trong phạm vi Hạn mức tín dụng còn hiệu lực, mỗi lần rút vốn vay,Khách hàng gửi tới Ngân hàng các chứng từ chứng minh mục đích sử dụngvốn (hợp đồng, yêu cầu thanh toán của nước ngoài,...) phù hợp với mục đíchsử dụng vốn trong Hợp đồng tín dụng.b) Nếu Khách hàng rút vốn theo đúng mục đích và phương án kinh doanh cụthể đã được phê duyệt theo hạn mức, thì không cần có phương án sản xuất,kinh doanh đối với từng lần rút vốn.3. Lãi suất cho vay: Trong Hợp đồng (hạn mức) tín dụng có thể ấn định lãisuất cụ thể hoặc quy định nguyên tắc xác định lãi suất phù hợp với quy địnhvề lãi suất của Ngân hàng. Lãi suất cụ thể được ghi trong Khế ước nhận nợtừng lần phù hợp với thoả thuận của Khách hàng và Ngân hàng trong Hợpđồng (hạn mức) tín dụng.4. Quản lý Hạn mức tín dụng:a) Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổivà Khách hàng có nhu cầu điều chỉnh Hạn mức tín dụng, thì Ngân hàng xemxét, cùng Khách hàng thoả thuận điều chỉnh hợp lý hạn mức và bổ sung Hợpđồng tín dụng.b) Ký kết Hạn mức tín dụng mới: Trước 30 ngày khi Hạn mức tín dụng cũhết hiệu lực, Khách hàng gửi cho Ngân hàng phương án sản xuất, kinhdoanh kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của Khách hàng, Ngân hàngthẩm định để xác định Hạn mức t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hạn mức tín dụng ngân hàng (Bank line) Hạn mức tín dụng ngân hàng (Bank line)Hạn mức tín dụng (Line of credit) là mức tín dụng tối đa một ngân hàng có thể đảm bảo chokhách hàng của mình, tức là khi ngân hàng cấp cho một khoản tiền với giới hạn nhất định, ngườiđi vay chỉ được phép chi tiêu trong giới hạn đó. Khi khách hàng đến mở tài khoản tín dụng tạingân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho một thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng mang tính năng chi tiêu trước,trả tiền sau và có thể được ưu đãi miễn trả lãi trong vòng từ 16-45 ngày. Với thẻ tín dụng trongtay khách hàng có thể dùng mua hàng hóa và dịch vụ như tiền mặt, rút tiền, hoặc dùng để thanhtoán qua mạng....Mỗi một thẻ tín dụng đều được cấp một hạn mức tín dụng nhất định tùy thuộcvào ngân hàng phát hành, và hạn mức này linh hoạt đáp ứng tối đa nhu cầu của người sử dụng. Vídụ, thẻ tín dụng do Ngân hàng Á châu Việt Nam phát hành có 5 loại chính gắn với các hạn mứckhác nhau:- Thẻ Citimart và thẻ ACB e.Card: phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt, dùng để thanh toánhàng hóa, dịch vụ và rút tiền trên toàn thế giới. Có hạn mức tín dụng là 0 vì chủ thẻ chỉ có thể sửdụng thẻ này khi đóng tiền trực tiếp vào, và nạp bao nhiêu tiền thì hạn mức sử dụng sẽ là bấynhiêu.- Thẻ tín dụng nội địa ACB Card: chủ thẻ có thể được cấp một hạn mức tín dụng nhỏ là 2triệu đồng và chỉ sử dụng cho việc thanh toán rút tiền trong nước.- Thẻ ACB MasterCard là thẻ tín dụng quốc tế do tổ chức thẻ quốc tế MasterCard phát hành,dùng để thanh toán, rút tiền trên toàn thế giới và kèm các dịch vụ tiện ích khác, gồm có hai loạithẻ chính:+ Thẻ chuẩn có hạn mức 10 triệu - 50 triệu+ Thẻ vàng có hạn mức 50 triệu - 70 triệu- Thẻ ACB Visa Debit (hay MasterCard Dynamic): Khách hàng sẽ phải gửi tiền và sử dụng bằngtiền của mình, tuy vậy chủ thẻ có thể sử dụng hạn mức thấu chi do Ngân hàng cấp, tức là khi sốdư trong thẻ bằng 0, chủ thẻ có thể được cấp ngay một hạn mức tín dụng nhất định, giúp linh hoạttrong việc sử dụng thẻ. Hạn mức tín dụng còn chỉ giới hạn lớn nhất mà một ngân hàng thương mại có thể cho kháchhàng của mình vay và hạn mức này do Ngân hàng Nhà nước quy định và các ngân hàng khôngđược cho vay quá mức này, vì sẽ ảnh hưởng tới khả năng chi trả. Hàng quý, Ngân hàng Nhà nướcsẽ giao một hạn mức cho từng tổ chức và quản lý kiểm soát quá trình thực hiện hạn mức tín dụngđó. Và điều quan trọng là Ngân hàng Nhà nước sử dụng hạn mức tín dụng như một công cụ đểthực thi chính sách tiền tệ nhằm hạn chế mức dư nợ tín dụng tối đa đến với nền kinh tế. Ở ViệtNam, các ngân hàng có thể mua bán hạn mức tín dụng với mức tối thiểu một lần mua bán là 1tỷ đồng, theo qui định tại Qui chế về mua bán hạn mức tín dụng giữa các tổ chức tín dụng Hạn mức tín dụngTôi xin đưa ra cách thức cho vay theo HMTD mà Ngân hàng sử dụng, trongbài viết này, tôi mới nêu tính tổng quát của việc cho vay theo HMTD, bàiviết sau tôi sẽ phân tích chi tiết, mong các bạn chỉ giáo!1. Xác định Hạn mức tín dụng:a) Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn; năng lực tài chính; chu kỳ sảnxuất, kinh doanh; vòng luân chuyển vốn vay, dòng tiền, khả năng quản lýsản xuất, kinh doanh; loại và trị giá tài sản bảo đảm tiền vay của Khách hàngvà khả năng nguồn vốn của Ngân hàng để xác định nhu cầu vốn và Hạn mứctín dụng cho Khách hàng mà Ngân hàng có thể đáp ứng trong một thời giannhất định (thường là 1 năm).b) Đối với Khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp, thì phương án sảnxuất, kinh doanh của Khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất, kinhdoanh của từng đối tượng, theo đó Ngân hàng xác định Hạn mức tín dụngcho cả phương án sản xuất, kinh doanh tổng hợp.2. Giải ngân tiền vay:a) Trong phạm vi Hạn mức tín dụng còn hiệu lực, mỗi lần rút vốn vay,Khách hàng gửi tới Ngân hàng các chứng từ chứng minh mục đích sử dụngvốn (hợp đồng, yêu cầu thanh toán của nước ngoài,...) phù hợp với mục đíchsử dụng vốn trong Hợp đồng tín dụng.b) Nếu Khách hàng rút vốn theo đúng mục đích và phương án kinh doanh cụthể đã được phê duyệt theo hạn mức, thì không cần có phương án sản xuất,kinh doanh đối với từng lần rút vốn.3. Lãi suất cho vay: Trong Hợp đồng (hạn mức) tín dụng có thể ấn định lãisuất cụ thể hoặc quy định nguyên tắc xác định lãi suất phù hợp với quy địnhvề lãi suất của Ngân hàng. Lãi suất cụ thể được ghi trong Khế ước nhận nợtừng lần phù hợp với thoả thuận của Khách hàng và Ngân hàng trong Hợpđồng (hạn mức) tín dụng.4. Quản lý Hạn mức tín dụng:a) Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổivà Khách hàng có nhu cầu điều chỉnh Hạn mức tín dụng, thì Ngân hàng xemxét, cùng Khách hàng thoả thuận điều chỉnh hợp lý hạn mức và bổ sung Hợpđồng tín dụng.b) Ký kết Hạn mức tín dụng mới: Trước 30 ngày khi Hạn mức tín dụng cũhết hiệu lực, Khách hàng gửi cho Ngân hàng phương án sản xuất, kinhdoanh kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của Khách hàng, Ngân hàngthẩm định để xác định Hạn mức t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hạn mức tín dụng Hạn mức tín dụng ngân hàng thương mại Tài chính ngân hàng Tín dụng ngân hàng Mức tín dụng tối đa của ngân hàng Thẻ tín dụngTài liệu liên quan:
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 390 1 0 -
174 trang 346 0 0
-
102 trang 315 0 0
-
Hoàn thiện quy định của pháp luật về thành viên quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam
12 trang 308 0 0 -
27 trang 193 0 0
-
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 188 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Rủi ro rửa tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế ở Việt Nam
86 trang 187 0 0 -
33 trang 177 0 0
-
Báo cáo thực tập nhận thức: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc An Giang
31 trang 168 0 0 -
14 trang 168 0 0