Danh mục

Hệ thống phanh chân trên ô tô

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 249.34 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hệ thống phanh chân trên ô tôHệ thống phanh chân trên ô tô bao gồm : Phanh tủy lực(phanh dầu), Phanh khí nén ( phanh hơi ), Phanh thủy khía. Phanh thủy lực (phanh dầu ) Là hệ thống phanh dựa vào tính chất không chịu nén của chất lỏng để dẫn động. Hệ thống phanh thủy lực thường gặp trên ôtô con, ôtô tải nhẹ (tổng trọng lượng không quá 12 tấn) và có thể chia ra: Phanh thủy lực đơn giản: bàn đạp, xylanh chính, xylanh con, cơ cấu phanh. Phanh thủy lực có trợ lực bàn đạp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống phanh chân trên ô tô Hệ thống phanh chân trên ô tô Hệ thống phanh chân trên ô tô bao gồm : Phanh tủy lực(phanh dầu), Phanh khí nén ( phanh hơi ), Phanh thủy khía. Phanh thủy lực (phanh dầu )Là hệ thống phanh dựa vào tính chất không chịu nén của chất lỏng đểdẫn động. Hệ thống phanh thủy lực thường gặp trên ôtô con, ôtô tảinhẹ (tổng trọng lượng không quá 12 tấn) và có thể chia ra:Phanh thủy lực đơn giản: bàn đạp, xylanh chính, xylanh con, cơ cấuphanh.Phanh thủy lực có trợ lực bàn đạp phanh, các dạng trợ lực là: trợ lựcchân không, trợ lực điện từ, trợ lực khí nén, trợ lực thủy lực.Phanh thủy lực có điều chỉnh lực phanh cho bánh xe, các bộ điều chỉnhthường dùng là: bộ điều chỉnh lực phanh đơn giản, bộ điều chỉnh lựcphanh tự động chống trượt lết (ABS).Sơ đồ hệ thống Hình 1. Sơ đồ hệ thống phanh thủy lực 1. Bàn đạp phanh; 2. Cán đẩy; 3. Piston chính; 4. Xylanh chính; 5. Van cao áp; 6. Đường ống; 7. Xylanh con; 8. Piston con; 9. Guốc phanh; 10. Chốt; 11. Tang trống; 12. Lò xo.Nguyên lý hoạt độngTác dụng của phanh là dựa trên cơ sở lực ma sát. Khi chưa đạp bànđạp, các guốc phanh (9) được lò xo (12) kéo vào nên mặt ma sát (mặtngoài) của chúng tách rời khỏi mặt trong của tang trống (11) nên bánhxe được quay tự do trên moayơ.Khi đạp chân lên bàn đạp (1), cán đẩy (2) sẽ đẩy piston (3) chuyểndịch sang phải làm tăng áp suất dầu đẩy mở van cao áp (5) đưa dầuvào đường ống (6) để tới xylanh ở các bánh xe. Lúc này do áp suấtdầu trong các xylanh con (7) tăng lên tạo lực đẩy hai piston con (8)chạy sang hai bên đẩy guốc phanh (9) quay quanh các chốt (12) đểcác má phanh tỳ ép và hãm chặt tang trống (11). Lực ma sát giữa máphanh và tang trống giữ không cho các bánh xe quay tiếp. Lúc này nếubánh xe bám tốt mặt đường thì lực ma sát trên sẽ tạo ra mômentphanh, bánh xe dừng lại.Nếu nhấc chân khỏi bàn đạp (nhả chân phanh) thì áp suất trong hệthống dầu sẽ giảm nhanh, nhờ lò xo (12) các guốc phanh được kéo lạigần nhau làm cho các piston (8) cũng bị kéo vào đẩy dầu qua van hồidầu trở về xylanh chính và bệ chứa, các má phanh rời khỏi mặt tiếpxúc nên mặt trong của tang trống không còn tác dụng phanh.Ưu nhược điểm của hệ thống phanh thủy lựcƯu điểm: Phanh đồng thời các bánh xe với sự phân bố lực phanh giữacác bánh xe hoặc giữa các má phanh theo yêu cầu. Có hiệu suất phanhcao, độ nhạy tốt, kết cấu đơn giản nên được sử dụng rộng rãi chonhiều loại ôtô.Nhược điểm: Không thể làm tỷ số truyền lớn được vì thế nếu hệ thốngphanh thủy lực không có trợ lực chỉ dùng cho các ôtô có trọng lượngnhỏ, lực tác dụng lên bàn đạp phanh lớn. Khi bị hư hỏng, rò rỉ dầuhoặc vỡ đường ống thì cả hệ thống không làm việc được. Hiệu suấttruyền động sẽ giảm ở nhiệt độ thấp.b. Phanh khí nén ( phanh hơi )Hệ thống phanh khí nén sử dụng năng lượng của khí nén để tiến hànhphanh, người điều khiển không cần mất nhiều lực để tác động phanhmà chỉ cần đủ lực thắng lò xo ở tổng van khí nén để điều khiển cungcấp khí nén hoặc làm thoát khí nén ở các bộ phận làm việc. Nhờ thếmà phanh khi điều khiển sẽ nhẹ hơn. Phanh khí nén thường được sửdụng trên ôtô có tải trọng trung bình và lớn.Sơ đồ hệ thống Hình 2. Sơ đồ hệ thống phanh hơi 1. Máy nén khí; 2. Bộ điều chỉnh áp suất; 3. Đồng hồ áp; 4,5. Bình khí nén; 6. Bầu phanh; 7. Cam banh; 8. Van điều khiển; 9. Bàn đạp phanh; 10. Ống mềm; 11. Guốc phanh.Máy nén khí (1) chính là máy bơm được dẫn động bởi động cơ sẽ bơmkhí đến bình hơi (4, 5), dung tích hơi đảm bảo dự trữ hơi để đạp phanhmột số lần. Bộ điều chỉnh áp suất (2) giới hạn áp suất khí nén trongbình ở mức qui ước. Áp suất của khí nén trong bình được xác định nhờáp kế (3) đặt trong buồng lái.Nguyên lý hoạt độngKhi đạp chân phanh (9), nắp van của van điều khiển (8) sẽ thay đổi vịtrí bầu phanh (6) và cắt đứt đường thông với khí trời và bắt đầu nốithông với bình chứa khí nén để không khí nén đi vào các hộp phanh,đẩy màng của bầu phanh áp vào cán làm quay đòn và cam, banh đầuguốc phanh để hãm tang trống.Nếu nhả chân khỏi bàn đạp phanh (9) sẽ cắt đứt đường không khí néntớicác bầu phanh (6) và nối các bầu phanh với khí trời, áp suất khí trongbầu phanh giảm xuống và các guốc phanh trượt về vị trí ban đầu dướitác dụng của lò xo, nhờ đó bánh xe làm việc bình thường.Ưu nhược điểm hệ thống phanh khi nénƯu điểm: Lực tác dụng lên bàn đạp bé, vì vậy mà phanh khí nénthường được trang bị cho ôtô có tải trọng lớn, có khả năng điều chỉnhhệ thống phanh rơmoóc. Hệ thống phanh khí nén có thể cơ khí hóaquá trình điều khiển ôtô và có thể sử dụng không khí nén cho các bộphận làm việc như hệ thống treo loại khí.Nhược điểm:Sốlượng các cụm chi tiết khá nhiều, kích thước chung lớnvà giá thành cao, độ nhạy nhỏ.c. Phanh thủy khíSơ đồ hệ thống Hình 3. Sơ đồ hệ thống phanh thủy khí 1. Máy nén khí; 2. Van áp suất; 3. Đồng hồ đo áp suất; 4. Bình nén ...

Tài liệu được xem nhiều: