Danh mục

Hệ thống tài chính và sự phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 502.43 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này tập trung phân tích sự phát triển kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (VKTTĐMT), vai trò của hệ thống tài chính đối với quá trình phát triển kinh tế ở đây suốt những năm qua. Từ đó chỉ ra sự cần thiết phải phát triển hệ thống tài chính ở Vùng cũng như những vấn đề của hệ thống này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hệ thống tài chính và sự phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG PGS.TS Bùi Quang Bình Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Nghiên cứu này tập trung phân tích sự phát triển kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (VKTTĐMT), vai trò của hệ thống tài chính đối với quá trình phát triển kinh tế ở đây suốt những năm qua. Từ đó chỉ ra sự cần thiết phải phát triển hệ thống tài chính ở Vùng cũng như những vấn đề của hệ thống này. Cuối cùng, nghiên cứu cũng rút ra những hàm ý mang tính định hướng gợi ý cho sự phát triển hệ thống tài chính ở đây trên quan điểm Vùng. Phương phá phân tích chủ yếu là phân tích thống kê, so sánh, tổng hợp và khái quát hóa các số liệu thống kê thứ cấp từ Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê các tỉnh ở đây. Từ khóa: Phát triển kinh tế; Hệ thống tài chính; Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 1. Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu Hệ thống tài chính luôn có vai trò rất quan trong trong phát triển của các nền kinh tế. Điều này đã được khẳng định trong cả lý thuyết và thực tiễn. Về mặt lý thuyết, vai trò của hệ thống tài chính được đề cập tới trong nhiều lý thuyết, nhưng ở đây chỉ tập trung vào một số lý thuyết kinh tế học. Đó là Lý thuyết tăng trưởng Cổ điển, Lý thuyết tăng trưởng Tân cổ điển, Lý thuyết tăng trưởng dựa trên chuyển dịch cơ cấu và Lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh và Lý thuyết tăng trưởng hiện đại. Các lý thuyết này đều dã khẳng định vai trò của vốn trong quá trình hình thành năng lực sản xuất để tạo ra sản lượng của nền kinh tế. Rõ ràng trong các lý thuyết này vai trò của vốn đầu tư luôn được khẳng định. Nhưng vốn đầu tư có thể chuyển hóa được thành năng lực sản xuất cùng với các nhân tố sản xuất khác phải thông qua kênh dẫn xuất. Đó là hệ thống tài chính trong nền kinh tế. Hệ thống này sẽ kết nối giữa các nguồn tiết kiệm – cung vốn với các nhà đầu tư – cầu vốn đầu tư (Mankiw, 2002). Các nhà đầu tư sẽ sử dụng nguồn vốn này để chuyển hóa thành tư bản trong các hoạt động sản xuất của nền kinh tế. Dòng chảy này luôn cần và phải duy trì liên tục qua theo thời gian để quá trình tái sản xuất liên tục (Barro, 1997). Điều này hàm ý rằng hệ thống tài chính phải hoạt động liên tục và thông suốt để duy trì hoạt động của nền kinh tế. Thực tiễn phát triển kinh tế thế giới và Việt Nam đã khẳng định. Các khủng hoảng tài chính thế giới như năm 2008 và những ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của nền kinh tế thế giới và Việt Nam đã cho thấy điều này. 2. Phương pháp nghiên cứu và số liệu Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận hệ thống. Hệ thống tài chính được xem là một bộ phận, một thị trường quan trọng trong hệ thống kinh tế thị trường. Hoạt động của hệ thống này chịu sự chi phối của chế chế vận hành chung. Hệ thống này hoạt động vừa bảo đảm cho hệ thống kinh tế thị trường thông suốt nhưng cũng có thể làm cho hệ thống kinh tế này trục trặc, ảnh hưởng tới tích cực hay tiêu cực tới các thị trường khác và nền kinh tế. Bản thân hệ thống tài chính cũng bao gồm nhiều định chế khác nhau, hoạt động theo cơ chế thị trường và tuân theo các quy luật riêng và chung. Các định chế có quan hệ và tương tác với nhau trong hệ thống này. Đây là đối tượng nghiên cứu tổng hợp ở tầm vĩ mô nên số liệu sử dụng được tổng hợp từ Niên giám Thống kê Việt Nam của TCTK và Niêm giám Thống kê các tỉnh VKTTĐMT. Số liệu liên quan tới giá trị như GDP, vốn…. được xử lý và đưa về giá so sánh 2010. Nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nhưng chủ yếu là phân tích thống kê. Ngoài ra phương pháp so sánh, đánh giá, tổng hợp và suy diễn cũng sẽ được sử dụng. Các phương pháp này được sử dụng để 38 Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 phân tích các chỉ tiêu cơ bản liên quan tới tăng trưởng kinh tế như tăng trưởng GDP, chuyển dịch cơ cấu, cấu thành của tăng trưởng, mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhân tố sản xuất… 3. Kết quả nghiên cứu 3.1 Sự phát triển kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (VKTTĐMT) 3.1.1. Giới thiệu chung về Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung gồm 5 tỉnh. Đó là Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Vùng này có diện tích khoảng hơn 2.5 triệu ha, và trải dài trên khoảng 800 km chiều dài bờ biển theo ven biển miền Trung Việt Nam. Toàn vùng có gần 6.55 triệu dân trong đó có hơn 4 triệu người trong độ tuổi lao động (2018), chiếm 6.9% dân số Việt Nam. Với vị trí địa lý, tỷ trọng dân số, diện tích của khu vực này nên tăng trưởng kinh tế ở đây không chỉ bảo đảm cho sự phát triển kinh tế ở đây mà còn đóng góp lớn vào tăng trưởng chung của nền kinh tế Việt Nam. VKTTĐMT có 04 sân bay, 05 cảng biển nước sâu, 03 khu kinh tế ven biển, 01 khu công nghệ cao (cả nước có 3 khu công nghệ cao), 09 tuyến đường quốc lộ, đường sắt Bắc - Nam chạy qua, phân bổ đều khắp ở các địa phương, nối liền 7 đô thị lớn, các khu kinh tế, khu công nghiệp trong Vùng. Ở đây có quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam và là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và Nam Lào, thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu hàng hoá. Những điều này cũng cho thấy VKTTĐMT hoàn toàn có thể sẽ hình thành thị trường tài chính lớn ở Việt Nam. Những đặc thù này của VKTTĐMT vừa tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng đặt ra hiều thách thức cho sự phát triển kinh tế các tỉnh ở đây. 3.1.2. Sự phát triển kinh tế xã hội của VKTTĐMT Quy mô nền kinh tế đã tăng nhanh hơn so v ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: