Danh mục

Hiện trạng bệnh trên tôm Hùm giống (≤5g/con) ương nuôi ở Phú Yên và Bình Định

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 920.51 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ương nuôi tôm hùm (Panulirus spp) giống là một nghề nuôi lồng biển rất phát triển ở miền trung Việt Nam, đặc biệt là hai tỉnh Bình Định và Phú Yên hàng năm đã cung cấp hàng triệu tôm giống cho nghề nuôi tôm thương phẩm. Tuy nhiên trong những năm gần đây, bệnh dịch trên tôm hùm giống xảy ra và diễn biến ngày càng phức tạp, tôm bị bệnh và chết do nhiều loại bệnh. Tôm hùm giống cỡ ≤5g/con ương nuôi tại hai địa phương này bị 10 loại bệnh như: đỏ thân, sữa, dính vỏ, cụt râu, trắng râu, quắn râu, đen mang, đóng rong, chết xanh và long đầu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện trạng bệnh trên tôm Hùm giống (≤5g/con) ương nuôi ở Phú Yên và Bình Định Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2013 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC HIỆN TRẠNG BỆNH TRÊN TÔM HÙM GIỐNG (≤5g/con) ƯƠNG NUÔI Ở PHÚ YÊN VÀ BÌNH ĐỊNH DISEASE STATUS OF LOBSTER JUVENILES (≤5g/INDIVIDUAL) REARED AT PHU YEN AND BINH DINH PROVINCE WATERS Huỳnh Văn Cánh1, Đỗ Thị Hòa2 Ngày nhận bài: 10/01/2012; Ngày phản biện thông qua: 02/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/12/2013 TÓM TẮT Ương nuôi tôm hùm (Panulirus spp) giống là một nghề nuôi lồng biển rất phát triển ở miền trung Việt Nam, đặc biệt là hai tỉnh Bình Định và Phú Yên hàng năm đã cung cấp hàng triệu tôm giống cho nghề nuôi tôm thương phẩm. Tuy nhiên trong những năm gần đây, bệnh dịch trên tôm hùm giống xảy ra và diễn biến ngày càng phức tạp, tôm bị bệnh và chết do nhiều loại bệnh. Tôm hùm giống cỡ ≤5g/con ương nuôi tại hai địa phương này bị 10 loại bệnh như: đỏ thân, sữa, dính vỏ, cụt râu, trắng râu, quắn râu, đen mang, đóng rong, chết xanh và long đầu. Trong đó có 3 bệnh chưa được công bố là bệnh đóng rong, cụt râu và quắn râu. Người nuôi đã sử dụng các loại thuốc kháng sinh, thuốc bổ và men tiêu hoá để phòng và trị hai bệnh đỏ thân và bệnh sữa trên tôm hùm giống như Beta-enro 10%, Beta-Enro 20+20, Oxytetracyline, Tetracyline, Shrimp power, Waybac, Loster888, Vitamin C, Biasubtyl. Việc sử dụng các loại thuốc trên để điều trị bệnh cho thấy khả năng trị hết bệnh sữa trên tôm hùm giống là cao hơn so với trị bệnh đỏ thân. Từ khoá: tôm hùm, cỡ tôm, bệnh, thuốc kháng sinh, khả năng trị bệnh ABSTRACT Rearing lobsters (Panulirus spp.) seed is a sea cage culture sector developed in central Vietnam, particularly in the provinces of Binh Dinh and Phu Yen. It provides millions of seed for the commercial farming annually. However, the disease on lobsters has occurred and evolved complex increasingly, resulting in the death from many diseases in recent years. Lobsters seed with size of ≤ 5g/individual reared at these provinces were infected with 10 kinds of diseases such as: red body, milk, sticky crust, amputated antennae, white antennae, twinge antennae, black gills, fouling, green death body, and head watery. Among those, 3 diseases has not announced namely fouling, amputated antennae and twinge antennae. Farmers have used antibiotics, vitamins and digestive enzymes such as Beta-enro 10%, Beta-Enro 20+20, Oxytetracyline, tetracycline, Shrimp power, Waybac, Loster888, Vitamin C, Biasubtyl to prevent and treat two diseases of milk and red body. The use of above treated showed higher possibility to releave the milk on lobster seed than the red body. Keywords: Lobster, size, disease, antibiotics, treatment possibility I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tôm hùm gai (Panulirus spp) là đối tượng nuôi quan trọng và có hiệu quả kinh tế cao của nghề nuôi biển từ Bình Định đến Bình Thuận. Số lượng lồng nuôi đã tăng nhanh chóng từ 1.000 lồng năm 1997 lên khoảng 25.000 lồng năm 2002, và 52.696 năm 2007 [2]. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích kinh tế của nghề này mang lại thì dịch bệnh đỏ đuôi 1 2 (Gaffkemia) trên tôm hùm Mỹ Homarus americanus ở cơ sở nuôi Maine (Snaieszko và Tayler, 1947) [5], bệnh phát sáng trên ấu trùng Phyllosoma [6], bệnh vỏ trên tôm hùm [9], bệnh vỏ ở giáp xác gây tổn hại đến vỏ tôm hùm ở New England [10], bệnh sữa trên tôm hùm [5, 8,11], bệnh đỏ thân, bệnh đen mang,… [1, 2, 3,4] đã làm thiệt hại đáng kể về kinh tế của người nuôi. Mặt dù vậy, vẫn chưa có công trình Huỳnh Văn Cánh: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang PGS.TS. Đỗ Thị Hòa: Trường Đại học Nha Trang TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 61 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản nghiên cứu nào về bệnh trên tôm hùm giống juvenile cỡ ≤5g/con tại Bình Định và Phú Yên để bổ sung thêm tư liệu làm cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng con giống ương nuôi giảm thiểu dịch bệnh, tăng tỷ lệ sống giúp nghề ương nuôi tôm hùm giống phát triển bền vững sau này. Số 4/2013 SST = - Phương sai: MSW = Bác bỏ giả thuyết nếu: II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Địa điểm nghiên cứu Phú Yên có 4 huyện/thành phố ương nuôi tôm hùm giống ở 4 khu vực như đầm Cù Mông, vịnh Xuân Đài, khu vực bãi ngang từ vịnh Xuân Đài đến Đèo Cả, khu vực Vũng Rô và ở xã Nhơn Hải, Ghềnh Ráng, Quy Nhơn, Bình Định. 2. Phương pháp thu thập số liệu Dùng hàm rand trong excel để xác định hộ nuôi để điều tra và chọn từ trên xuống, nếu hộ nào vắng thì chọn hộ tiếp theo để điều tra theo biểu mẫu đã chuẩn bị sẵn. Thu thập số liệu đã công bố và phỏng vấn hồi cố các chủ hộ hoặc người trực tiếp nuôi những số liệu đã qua hoặc đang nuôi theo phiếu điều tra. Nếu gặp hộ có tôm bị bệnh thì thu thập thông tin và chụp hình tôm để mô tả dấu hiệu bệnh lý để so sánh đối chiếu với những tài liệu đã được công bố. 3. Phương pháp xử lý số liệu - Tính tỷ lệ phần trăm (%) = x100, T là tần số bắt gặp, n là số mẫu điều tra - Sử dụng phép thống kê ANOVA với độ tin cậy 95% để so sánh mùa vụ xuất hiện bệnh, khả năng điều trị các bệnh bằng kháng sinh có khác nhau có ý nghĩa không: SST = SSW + SSG, trong đó: - Độ lệch: SSW = SSG = , , , MSG = > Fk-1, n-k, α , sao cho P ; Chấp nhận giả thuyết nếu H 0: - SSW là Tổng các độ lệch bình phương trong nội bộ nhóm, SSG là Tổng các độ lệch bình phương giữa các nhóm, SST là tổng các độ lệch bình phương toàn bộ, MSG là phương sai trong nội bộ nhóm, MSG là phương sai giữa các nhóm, là trung bình chung của các nhóm, ij là giá trị của các x biến định lượng, , , , ... là trung bình các nhóm, 1 , 2 ,... k , là trung bình thực của các μ μ μ tổng thể. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Những loại bệnh thường gặp ở tôm hùm giống và ở địa phương nghiên cứu Qua phỏng vấn 130 hộ ương nuôi tôm hùm giống juvenile cỡ ≤5g/con ương nuôi tại Bình Định và Phú Yên thì có 28/130 hộ cho biết tôm nuôi gặp bệnh năm nay và 47/130 hộ nuôi bị bệnh năm trước với 10 loại bệnh (hình 1), trong đó bệnh đỏ thân là thường gặp với tần số cao nhất (38/130 hộ) chiếm 29,2%, kế đến là ...

Tài liệu được xem nhiều: