Danh mục

Hiện trạng nguồn lợi cá và động vật thân mềm ở hồ Tây - Hà Nội

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 693.83 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc đánh giá hiện trạng nguồn lợi thủy sản hồ Tây, để có các giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản phù hợp với thực tế. Bằng phương pháp phân loại chung theo tiêu chuẩn của thế giới và trong nước cũng như đánh giá trữ lượng theo Gulland (1969), kết quả ghi nhận sự suy giảm nghiêm trọng về thành phần loài cá và động vật thân mềm, hiện thu được 21 loài cá và 3 loài động vật thân mềm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiện trạng nguồn lợi cá và động vật thân mềm ở hồ Tây - Hà Nội Vietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 12: 1049-1058 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(12): 1049-1058 www.vnua.edu.vn HIỆN TRẠNG NGUỒN LỢI CÁ VÀ ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở HỒ TÂY - HÀ NỘI Ngô Sỹ Vân*, Nguyễn Đức Tuân, Kim Thị Thoa, Vũ Thị Hồng Nguyên, Nguyễn Thị Hạnh Tiên Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 * Tác giả liên hệ: nsvan@ria1.org Ngày chấp nhận đăng: 21.01.2019 Ngày nhận bài: 24.04.2018 TÓM TẮT Sau 5 năm chưa nghiên cứu và đặc biệt sau sự cố cá và các thủy sinh vật khác chết năm 2016, chúng tôi đã tiến hành đánh giá hiện trạng nguồn lợi thủy sản hồ Tây, để có các giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản phù hợp với thực tế. Bằng phương pháp phân loại chung theo tiêu chuẩn của thế giới và trong nước cũng như đánh giá trữ lượng theo Gulland (1969), kết quả ghi nhận sự suy giảm nghiêm trọng về thành phần loài cá và động vật thân mềm, hiện thu được 21 loài cá và 3 loài động vật thân mềm. Trữ lượng động vật đáy thấp, mật độ 2 động vật thân mềm chỉ đạt 10,64 g/m . Cơ cấu tỷ lệ thành phần loài cá không phù hợp, cá Rô phi chiếm tới 88,87% về tổng khối lượng. Các loài cá nuôi và các loài cá tự nhiên khác chiếm tỷ lệ thấp, trữ lượng cá hiện tại thấp chỉ đạt 243-270 tấn. Từ khóa: Hiện trạng, nguồn lợi thủy sản, thành phần loài, hồ Tây. The Current State of Fish and Mollusces Resources in the West Lake, Hanoi ABSTRACT The objective of this study was to evaluate the species composition and stock of aquatic products in the West Lake and to recommend management solutions for conservation and sustainable development of fisheries resources. By the general world classification method and domestic standards as well as reserve assessment, the results indicated a serious decline in composition of fish and molluscs, with 21 species of fishes and 3 species of molluscs 2 being recorded. Bottom stocking biomass and mollusc stocking density were low (10.64 g/m ). The composition of fish species was not suitable with tilapia dominated, accounting for 88.87% of the total biomass. The fish farming and other natural fish species were very low. The reserve biomas was low, only 243-270 tonnes. Keywords: aquatic resources, species composition, West Lake. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ VĆi đặc điðm là hồ tă nhiên lĆn nhçt vùng đồng bìng Bíc bộ và biòt lêp vĆi các hò sinh thái khác, diòn tôch là 526 ha, dung tôch nþĆc khoâng 9 triòu m3 và nìm ngay ć thû đô Hà Nội vĆi nhiîu cânh quan thiên nhiên rçt đìp, độc đáo gín vĆi các di tích lịch sā, hồ Tây đþĉc đánh giá cao vî giá trị kinh tï, giá trị khoa học và giá trị vën hóa. Đåy cüng đồng thąi là khu bâo tồn nguồn lĉi thûy sinh, dñ quân lċ lþu giĂ nguồn gen gốc phýc vý cho nghiên cĀu khoa học và phát triðn thûy sân. Chính vì vêy, nëm 2008 hồ Tây đþĉc Thû tþĆng chính phû phê duyòt xïp häng cçp quốc gia trong Quy hoäch hò thống các khu bâo tồn vùng nþĆc nội địa. Tuy nhiên, trong quá trình phát triðn kinh tï-xã hội diñn ra nhanh và mänh më nhþ hiòn nay, hồ Tây đã và đang chịu nhĂng tác động rçt lĆn bći phâi tiïp nhên một lþĉng nþĆc thâi sinh hoät và chçt thâi rín mà hæu hït chþa đþĉc xā lċ đổ xuống hồ. Kð tÿ chuyïn điîu tra, khâo sát trên diòn rộng vî chçt lþĉng hồ Tây nëm 2012 tĆi nay đã hĄn 5 nëm. Tónh träng chçt lþĉng nþĆc hồ đã có nhiîu thay đổi, đặc biòt lĆp træm tôch đáy hồ. Mặt khác, viòc quân lý quy hoäch 1049 Hiện trạng nguồn lợi cá và động vật thân mềm ở hồ Tây - Hà Nội hồ Tây thành khu bâo tồn còn nhiîu bçt cêp. Hêu quâ cuối nëm 2016, môi trþąng nþĆc hồ bị ô nhiñm đã làm cho cá chït rçt nhiîu. Đð có các giâi pháp quân lý, bâo tồn và phát triðn nguồn lĉi thûy sân, UBND quên Tây Hồ và Ban quân lý hồ Tây đã giao Viòn Kinh tï và Quy hoäch Thûy sân và Trung tâm nghiên cĀu Đa däng sinh học & Nguồn lĉi thûy sân (Viòn Nghiên cĀu Nuôi trồng Thûy sân 1) thăc hiòn đî án “Đánh giá hiòn träng trĂ lþĉng thûy sân và đî xuçt các giâi pháp bâo tồn và phát triðn nguồn lĉi thûy sân hồ Tây”. Trín cĄ sć kït quâ cûa đî án, bài báo này cung cçp nhĂng thông tin vî nguồn lĉi cá và động vêt thân mîm ć hồ Tåy nëm 2017. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cĀu đþĉc tiïn hành tÿ tháng 3 đïn tháng 11 nëm 2017 täi hồ Tây, quên Tây Hồ, thành phố Hà Nội 2.2. Thu và phân tích mẫu động vật thân mềm Thu méu động vêt đáy: Các dýng cý cæn thiït đð lçy méu động vêt thân mîm gồm vĉt ao (pond net), gæu Petersen (kôch thþĆc 20 × 20 cm) đð thu méu định lþĉng (các nhóm thân mîm chân býng, hai mânh vô, giun, tôm, cua...). Méu động vêt đáy đþĉc cố định trong dung dịch formalin 4%. Phån tôch định loäi theo các tài liòu định loäi cûa các tác giâ trong và ngoài nþĆc. Phân tôch định loäi bìng phþĄng pháp hónh thái. Tài liòu chônh đþĉc sā dýng đð định loäi là: Định loäi động vêt không xþĄng sống nþĆc ngọt Bíc Viòt Nam cûa Đặng Ngọc Thanh và cs. (1980). Sau khi xác định tên loài, cân khối lþĉng tÿng loài đð phân tích định lþĉng. Tính sinh khối trung bình tÿng loài trên diòn tích gæu đáy Petersen. Tính tổng sinh khối trung bónh động vêt thân mîm trên diòn tích gæu Petersen cho tÿng điðm, sau đó quy tônh trung bónh sinh khối động vêt thân mîm cho câ diòn tích hồ. Tính sinh khối hoặc mêt độ động vêt thân mîm theo công thĀc cûa Wetzel & Likens (1979): C = A/B × D 1050 Trong đó, C: sinh khối (g/m2) hoặc mêt độ (con/m2); A: số lþĉng trung bình (g) hoặc cá thð (con) trong gæu Petersen; B: diòn tích Petersen m2; D: diòn tích hồ 2.2. Nghiên cứu xác định thành phần loài, trữ lượng cá 2.2.1. Xác định thành phần loài cá - Thu méu: Chúng tôi sā dýng lþĆi vét đánh bít trăc tiïp täi 10 vị trí trên hồ (5 điðm giĂa hồ bìng lþĆi vét có chiîu dài 500 m, mít lþĆi a = 2, chiîu cao 6 m và 5 điðm ven hồ vĆi lþĆi 250 m, cao 6m, mít lþĆi a = 5 mm); ghi chép đæy đû các chi tiït vî méu vêt thu đþĉc (vị trí thu méu tọa độ GPS, loäi lþĆi thu méu, số læn kéo lþĆi, thąi gian kéo). Méu vêt đþĉc bâo quân trong dung dịch formalin 10%. - Phân loäi học và định danh xác định tên loài đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: