Hiệu quả của montelukast kết hợp symbicort trong kiểm soát hen phế quản
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 295.74 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hen phế quản là bệnh mạn tính gặp mọi lứa tuổi. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của Montelukast kết hợp symbicort so với symbicort đơn thuần trong kiểm soát bệnh hen phế quản. Nghiên cứu này cho thấy montelukast kết hợp symbicort có hiệu quả cao hơn symbicort đơn thuần trong kiểm soát hen phế quản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của montelukast kết hợp symbicort trong kiểm soát hen phế quản 80 HIỆU QUẢ CỦA MONTELUKAST KẾT HỢP SYMBICORT TRONG KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN Trương Văn Lâm, Lê Thị Mãi, Nguyễn Thị Thơ, Nguyễn Thị Kim Cương Đặt vấn đề: Hen phế quản là bệnh mạn tính gặp mọi lứa tuổi. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Montelukast kết hợp symbicort so với symbicort đơn thuần trong kiểm soát bệnh hen phế quản. Phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đối chứng. Thực hiện 92 bệnh nhân chia thành 2 nhóm: nhóm1 có 47 bệnh (điều trị montelukast kết hợp symbicort) và nhóm 2 có 45 bệnh nhân (điều trị symbicort đơn thuần). Kết quả: tỉ lệ kiểm soát hen phế quản của montelukast kết hợp symbicort cao hơn symbicort đơn thuần lần lượt là (87,2 % so 68,9%, p= 0,01). Kết luận: nghiên cứu này cho thấy montelukast kết hợp symbicort có hiệu quả cao hơn symbicort đơn thuần trong kiểm soát hen phế quản. Từ khóa: hen phế quản, montelukast, symbicort. ABSTRACT EFFECTS OF MONTELUKAST PLUS SYMBICORT IN CONTROL ASTHMA Background: asthme is a chronic disease of al ages. Objective: To evaluate the efficacy of Montelukast plus symbicort versus conventional symbiosis in the management of bronchial asthma. METHODS: A cross-sectional descriptive study was performed. There were 92 patients divided into two groups: group 1 had 47 (montelukast plus symbicort and 45 patients) Results: montelukast bronchial asthma management plus symbicort was higher than that of the conventional symbicort alone (87,2% so 68,9%.Conclusion:This study demonstrated that montelukast plus symbicort was more effective than conventional symbiosis in control of asthma. management. Keywords: Asthma, montelukast, symbicort. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Hen phế quản là bệnh mạn tính gặp mọi lứa tuổi, theo tổ chức y tế thế giới có khoảng 300 triệu, ước tính đến năm 2025 có khoảng 400 triệu người mắc bệnh hen phế quản. Ngày nay, Kết quả nghiên cứu những năm gần đây trên thế giới cho thấy tỉ lệ kiểm soát hen phế quản của ICS (corticoid dạng hít) ở mức toàn cầu đã rơi xuống mức thấp đáng kể 81 Từ đó các tác giả trên thế giới đã đưa ra phương thức điều trị khá mới đó là Montelukast kết hợp ICS. Do đó, tìm ra phương thức điều trị mới cho bệnh nhân hen phế quản là vấn đề cấp thiết ở Việt Nam cũng như tại An Giang, do đo chúng tôi tiến hành đề tài này, với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Montelukast kết hợp symbicort so với symbicort đơn thuần trong kiểm soát hen phế quản. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1. Đối tượng nghiên cứu Những bệnh nhân 16 tuổi được chuẩn đoán hen phế quản -Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang từ tháng 01-2018 đến tháng 10-2018. 2.1.1.Tiêu chuẩn chọn mẫu: - Những bệnh nhân được chúng tôi đưa vào nghiên cứu khi hội đủ các tiêu chuẩn sau: + Bệnh nhân được chuẩn đoán xác định hen phế quản theo GINA 2017 + Các đối tượng này được theo dõi và điều trị ngoại trú kiểm tra đúng hẹn + Bệnh nhân đồng ý tham gia 2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ - Không đồng ý nghiên cứu. - Dị ứng với thuốc montelukast, symbicort - Có thai, cho con bú - COPD, lao phổi, tâm thần 2.2.Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đối chứng 2.3. Cỡ mẫu: Trong nghiên cứu chúng tôi chọn được được 92 bệnh nhân. Nhóm 1: có 47 bệnh nhân dùng symbicort + montelukast. Nhóm 2: có 45 bệnh nhân dùng symbicort đơn thuần. 2.4. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện 2.5. Nội dung nghiên cứu: Hen phế quản: Chuẩn đoán theo tiêu chuẩn GINA 2017 - Lâm sàng: Ho, nặng ngực, khó thở, thở khò khè hay thở rít 82 Các triệu chứng trên thường xuất hiện hay nặng lên về đêm, sáng sớm, sau gắng sức, sau khi tiếp súc yếu tố kích (khói bụi, dị nguyên, khí lạnh, vận động…) - Tiền sử: bản thân hay gia đình mắc các bệnh dị ứng hay hen phế quản - Khi đo chức năng hô hấp có FEV1 > 12% và 200ml hay PEF > 60L hoặc > 20% sau khi hít thuốc dãn phế quản. Hút thuốc lá: được định nghĩa khi hút thuốc ≥ 10 điếu liên tục trong 3 năm. Bậc hen phế quản Hen bậc 1: các triệu chứng thường xuất hiện trong thời gian ngắn và dưới 1 lần/ tuần Bệnh nhân hoàn toàn bình thường về triệu chứng và chức năng PEF ≥ 80 %; PEF dao động < 20% Hen bậc 2: các triệu chứng có ít nhất 1 lần / tuần nhưng không hàng ngày Triệu chứng ban đêm > 2 lần /tháng PEF ≥ 80 %; PEF dao động :20%-30% Hen bậc 3: Các triệu chứng có hàng ngày PEF : 60- 80 %; PEF dao động >30% Hen bậc 4: các triệu chứng tồn tại liên tục, hoạt động thể lực anh hưởng PEF : ≤60%; PEF dao động >30% Kiểm soát hen: tiêu chuẩn đánh giá kiểm soát hen theo GINA 2017 Tiêu chuẩn Kiểm soát tốt Kiểm soát 1 phần Không kiểm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của montelukast kết hợp symbicort trong kiểm soát hen phế quản 80 HIỆU QUẢ CỦA MONTELUKAST KẾT HỢP SYMBICORT TRONG KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN Trương Văn Lâm, Lê Thị Mãi, Nguyễn Thị Thơ, Nguyễn Thị Kim Cương Đặt vấn đề: Hen phế quản là bệnh mạn tính gặp mọi lứa tuổi. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Montelukast kết hợp symbicort so với symbicort đơn thuần trong kiểm soát bệnh hen phế quản. Phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đối chứng. Thực hiện 92 bệnh nhân chia thành 2 nhóm: nhóm1 có 47 bệnh (điều trị montelukast kết hợp symbicort) và nhóm 2 có 45 bệnh nhân (điều trị symbicort đơn thuần). Kết quả: tỉ lệ kiểm soát hen phế quản của montelukast kết hợp symbicort cao hơn symbicort đơn thuần lần lượt là (87,2 % so 68,9%, p= 0,01). Kết luận: nghiên cứu này cho thấy montelukast kết hợp symbicort có hiệu quả cao hơn symbicort đơn thuần trong kiểm soát hen phế quản. Từ khóa: hen phế quản, montelukast, symbicort. ABSTRACT EFFECTS OF MONTELUKAST PLUS SYMBICORT IN CONTROL ASTHMA Background: asthme is a chronic disease of al ages. Objective: To evaluate the efficacy of Montelukast plus symbicort versus conventional symbiosis in the management of bronchial asthma. METHODS: A cross-sectional descriptive study was performed. There were 92 patients divided into two groups: group 1 had 47 (montelukast plus symbicort and 45 patients) Results: montelukast bronchial asthma management plus symbicort was higher than that of the conventional symbicort alone (87,2% so 68,9%.Conclusion:This study demonstrated that montelukast plus symbicort was more effective than conventional symbiosis in control of asthma. management. Keywords: Asthma, montelukast, symbicort. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Hen phế quản là bệnh mạn tính gặp mọi lứa tuổi, theo tổ chức y tế thế giới có khoảng 300 triệu, ước tính đến năm 2025 có khoảng 400 triệu người mắc bệnh hen phế quản. Ngày nay, Kết quả nghiên cứu những năm gần đây trên thế giới cho thấy tỉ lệ kiểm soát hen phế quản của ICS (corticoid dạng hít) ở mức toàn cầu đã rơi xuống mức thấp đáng kể 81 Từ đó các tác giả trên thế giới đã đưa ra phương thức điều trị khá mới đó là Montelukast kết hợp ICS. Do đó, tìm ra phương thức điều trị mới cho bệnh nhân hen phế quản là vấn đề cấp thiết ở Việt Nam cũng như tại An Giang, do đo chúng tôi tiến hành đề tài này, với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Montelukast kết hợp symbicort so với symbicort đơn thuần trong kiểm soát hen phế quản. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1. Đối tượng nghiên cứu Những bệnh nhân 16 tuổi được chuẩn đoán hen phế quản -Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang từ tháng 01-2018 đến tháng 10-2018. 2.1.1.Tiêu chuẩn chọn mẫu: - Những bệnh nhân được chúng tôi đưa vào nghiên cứu khi hội đủ các tiêu chuẩn sau: + Bệnh nhân được chuẩn đoán xác định hen phế quản theo GINA 2017 + Các đối tượng này được theo dõi và điều trị ngoại trú kiểm tra đúng hẹn + Bệnh nhân đồng ý tham gia 2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ - Không đồng ý nghiên cứu. - Dị ứng với thuốc montelukast, symbicort - Có thai, cho con bú - COPD, lao phổi, tâm thần 2.2.Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đối chứng 2.3. Cỡ mẫu: Trong nghiên cứu chúng tôi chọn được được 92 bệnh nhân. Nhóm 1: có 47 bệnh nhân dùng symbicort + montelukast. Nhóm 2: có 45 bệnh nhân dùng symbicort đơn thuần. 2.4. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện 2.5. Nội dung nghiên cứu: Hen phế quản: Chuẩn đoán theo tiêu chuẩn GINA 2017 - Lâm sàng: Ho, nặng ngực, khó thở, thở khò khè hay thở rít 82 Các triệu chứng trên thường xuất hiện hay nặng lên về đêm, sáng sớm, sau gắng sức, sau khi tiếp súc yếu tố kích (khói bụi, dị nguyên, khí lạnh, vận động…) - Tiền sử: bản thân hay gia đình mắc các bệnh dị ứng hay hen phế quản - Khi đo chức năng hô hấp có FEV1 > 12% và 200ml hay PEF > 60L hoặc > 20% sau khi hít thuốc dãn phế quản. Hút thuốc lá: được định nghĩa khi hút thuốc ≥ 10 điếu liên tục trong 3 năm. Bậc hen phế quản Hen bậc 1: các triệu chứng thường xuất hiện trong thời gian ngắn và dưới 1 lần/ tuần Bệnh nhân hoàn toàn bình thường về triệu chứng và chức năng PEF ≥ 80 %; PEF dao động < 20% Hen bậc 2: các triệu chứng có ít nhất 1 lần / tuần nhưng không hàng ngày Triệu chứng ban đêm > 2 lần /tháng PEF ≥ 80 %; PEF dao động :20%-30% Hen bậc 3: Các triệu chứng có hàng ngày PEF : 60- 80 %; PEF dao động >30% Hen bậc 4: các triệu chứng tồn tại liên tục, hoạt động thể lực anh hưởng PEF : ≤60%; PEF dao động >30% Kiểm soát hen: tiêu chuẩn đánh giá kiểm soát hen theo GINA 2017 Tiêu chuẩn Kiểm soát tốt Kiểm soát 1 phần Không kiểm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hội nghị Khoa học Bệnh viện An Giang Bài viết về y học Hen phế quản Montelukast kết hợp symbicort Kiểm soát hen phế quảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 189 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 176 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 170 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 169 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 166 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 163 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 161 0 0 -
6 trang 155 0 0