Danh mục

Hiệu quả của quy trình trữ nước mưa trong việc giảm căng thẳng về nguồn nước mùa kiệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho dải ven biển đồng bằng Bắc Bộ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 576.65 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vấn đề biến đổi khí hậu, nước biển dâng cùng với mực nước các sông hạ thấp, xâmnhập mặn ngày càng gia tăng về mùa kiệt thuộc dải ven biển đồng bằng Bắc Bộ trong những năm gần đây đang là thách thức rất lớn cho ngành thủy lợi. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo bài viết "Hiệu quả của quy trình trữ nước mưa trong việc giảm căng thẳng về nguồn nước mùa kiệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho dải ven biển đồng bằng Bắc Bộ" dưới đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của quy trình trữ nước mưa trong việc giảm căng thẳng về nguồn nước mùa kiệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho dải ven biển đồng bằng Bắc BộHIÖU QU¶ CñA QUY TR×NH TR÷ N¦íC M¦A TRONG VIÖC GI¶M C¡NG TH¼NG VÒ NGUåN N¦íC MïA KIÖT TRONG BèI C¶NH biÕn ®æi khÝ hËu - níc biÓn d©ng CHO D¶I VEN BIÓN §åNG B»NG B¾C Bé KS. Phạm Tất Thắng - Học viên CH17Q1 TS. Nguyễn Thu Hiền - Khoa Kỹ thuật TNN PGS.TS. Trần Viết Ổn - Khoa Kỹ thuật TNN Tóm tắt: Vấn đề biến đổi khí hậu – nước biển dâng cùng với mực nước các sông hạ thấp, xâmnhập mặn ngày càng gia tăng về mùa kiệt thuộc dải ven biển đồng bằng Bắc Bộ trong những nămgần đây đang là thách thức rất lớn cho ngành thủy lợi. Do vậy nghiên cứu các giải pháp để hạn chếcác ảnh hưởng xấu này đến sản xuất nông nghiệp là hết sức cần thiết. Việc áp dụng hiệu quả củaquy trình trữ nước mưa là một trong những giải pháp nhằm giảm căng thẳng về nguồn nước mùakiệt trong bối cảnh BĐKH-NBD đã được nghiên cứu trong bài báo này. I. ĐẶT VẤN ĐỀ pháp giảm thiểu ảnh hưởng của xâm nhập mặn Dải ven biển đồng bằng Bắc Bộ thuộc địa dải ven biển đồng bằng Bắc bộ nói riêng và toàngiới hành chính của 14 huyện thuộc 5 tỉnh, bộ dải ven biển Việt Nam nói chung dưới tácthành gồm: Huyện Yên Hưng (Quảng Ninh), An động của nước biển dâng đến phát triển kinh tế -Hải, An Lão, Đồ Sơn, Kiến Thụy, Thuỷ xã hội, chính trị, văn hóa,… hiện đang là nhiệmNguyên, tiên Lãng và Vĩnh Bảo (Hải Phòng), vụ cấp bách của toàn ngành thủy lợi.Thái Thuỵ, Tiền Hải (Thái Bình), Hải Hậu, Giao II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPThủy, Nghĩa Hưng (Nam Định) và Kim Sơn NGHIÊN CỨU(Ninh Bình). Toàn khu vực có dân số 2.1. Nội dung nghiên cứu3.120.000 người. Diện tích tự nhiên 597.312 - Tình hình diễn biến dòng chảy và xâmha và hoàn toàn nằm trong châu thổ sông nhập mặn ở dải ven biển đồng bằng Bắc BộHồng - Thái Bình. vào mùa kiệt Vùng ven biển Bắc Bộ có 112.738 ha đất - Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nhumặn phèn chiếm 18,87 % diện tích đất tự cầu tưới nước của cây lúanhiên của toàn vùng [1]. Phần lớn các diện - Hiệu quả quy trình trữ nước mưatích này đều nằm ở các vùng có điều kiện địa 2.2. Phương pháp nghiên cứulý thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội Để thực hiện được các nội dung nghiên cứucủa khu vực. nêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp: Hiện nay, vấn đề biến đổi khí hậu – nước - Phương pháp điều tra khảo sát thực địabiển dâng đang là mối hiểm họa của Việt Nam. nhằm thu thập các kết quả phục vụ phân tích,Theo thống kê nếu nước biển dâng 1m sẽ có tính toán1.668 km2 đất thuộc đồng bằng sông Hồng bị - Phương pháp phần mềm: Sử dụng phầnngập, 1.874.011 người bị ảnh hưởng. Một kịch mềm tính toán chế độ tưới cho cây lúa của tácbản khác chỉ ra rằng, nếu nước biển dâng 2m thì giả PGS.TS. Trần Viết Ổnnước sẽ gây ngập 4.693 km2 đất và 5.589.629 - Phương pháp chuyên gia (tham khảo ýngười chịu ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau. kiến của các chuyên gia trong việc phân tích Do vậy, nghiên cứu diễn biến và đề xuất giải tính toán). 55 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cột mốc thủy chuẩn để đánh dấu độ cao số 0 của 3.1. Tình hình diễn biến dòng chảy và xâm mực nước biển) từ năm 1956-2008 cho thấy giánhập mặn ở dải ven biển đồng bằng Bắc Bộ trị trung bình của đỉnh triều chu kỳ 1973-1992vào mùa kiệt cao hơn chu kỳ 1956-1972 là 14cm. Dải ven biển đồng bằng Bắc Bộ nằm toàn bộ Mực nước sông Hồng hạ thấp làm cho tìnhtrong lưu vực sông Hồng - Thái Bình. Mặc dù trạng xâm nhập mặn hiện nay ở mức báo động:lưu vực này có tổng lượng dòng chảy khá lớn Ngày 13-1-2010, Công ty TNHH nhà nước(khoảng 135 tỉ m3/năm) nhưng phân bổ không một thành viên khai thác công trình thủy lợiđều theo thời gian và không gian. Trong 7-9 Xuân Thủy (Nam Định) thông báo: đã có 28tháng mùa khô, tổng lượng dòng chảy chỉ chiếm km sông Hồng và 42 km sông Ninh Cơ bị20-30% tổng lượng dòng chảy năm. Vài năm nhiễm mặn với độ mặn cao nhất trên sônggần đây, tình hình hạn hán trên lưu vực ngày Hồng là 25,2 %0, trên sông Ninh Cơ làcàng trở nên khắc nghiệt. 10%0. Đây là năm mặn xâm nhập sâu nhất, Theo tài liệu nghiên cứu của Viện Quy hoạch mức độ nhiễm mặn cũng cao nhất trong nhiềuthủy lợi, lưu lượng trung bình năm giảm dần tại năm qua.các trạm, lưu lượng trung bình mùa kiệt cũng Sự xâm nhập mặn và mực nước trên sôngcho thấy nguồn nước suy giảm nghiêm trọng. Hồng, sông Hóa và sông Trà Lý cũng như cácViệc giảm lưu lượng dẫn tới không đủ nguồn sông vùng hạ du Thái Bình lại phụ thuộc vào sựnước cấp cho nhu cầu ở hạ du, tạo điều kiện điều tiết của các hồ chứa Hòa Bình, Thác Bà vàmặn xâm nhập sâu hơn. Việc điều tiết nước ở Tuyên Quang. Thực tế theo dõi nhiều năm trởcác hồ chứa lớn (Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên lại đây, nước mặn ngày càng lấn sâu hơn vàoQuang, Sơn La) trong một số giai đoạn đầu mùa khu vực nội tỉnh: hai huyện Thái Thụy, Tiền Hảikhô chưa đáp ứng nhu cầu nước ở hạ du. những năm qua vụ xuân bị ảnh hưởng của mặn Hơn nữa, việc trữ nước của các công trình trên triền sông Hoá lên tới khu vực cầu Nghìn,thủy điện và lấy nước của một số hệ thống công triền Trà lý mặn ảnh hưởng lên qua cống Tháitrình thủy lợi vùng thượng nguồn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: