Hiệu quả của thức ăn sản xuất sinh khối trong ao đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata) nuôi trong ao đất
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,003.41 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhằm tìm ra loại thức ăn phù hợp và góp phần xây dựng quy trình nuôi nghêu thương phẩm trong ao ở quy mô đại trà, nghiên cứu này sẽ tập trung đánh giá ảnh hưởng của các nguồn thức ăn khác nhau đến kết quả nuôi thương phẩm nghêu trong ao đất. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt thông tin chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của thức ăn sản xuất sinh khối trong ao đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata) nuôi trong ao đấtJ. Sci. & Devel. 2014, Vol. 12, No. 5: 690-696 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 5: 690-696 www.vnua.edu.vn HIỆU QUẢ CỦA THỨC ĂN SẢN XUẤT SINH KHỐI TRONG AO ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA NGHÊU BẾN TRE (Meretrix lyrata) NUÔI TRONG AO ĐẤT Lê Văn Khôi Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I Email: levankhoi@yahoo.com/ lvkhoi@ria1.org Ngày gửi bài: 04.06.2014 Ngày chấp nhận: 13.07.2014 TÓM TẮT Nghiên cứu so sánh hiệu quả của việc sử dụng các nguồn thức ăn khác nhau đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của 2 2nghêu Bến Tre được thực hiện ở các ao đất có diện tích 500m với mật độ nghêu thả 150 con/m . Thí nghiệm gồm 3công thức thức ăn: Sử dụng thức ăn tự nhiên theo chế độ thủy triều (CT1); Sử dụng thức ăn là hỗn hợp tảo đượcsản xuất sinh khối trong ao (CT2); Sử dụng kết hợp giữa thức ăn tự nhiên theo chế độ thủy triều và thức ăn từ ao +nuôi tảo sinh khối (CT3). Kết quả thí nghiệm cho thấy hàm lượng NH4 và chlorophyll-a ở công thức CT2 lần lượt là0,54 ± 0,04 mg/L và 6,80 ± 0,02 μg/l và cao hơn ở các công thức CT1 và CT3 (P0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấyviệc kết hợp hai nguồn thức ăn tự nhiên theo chế độ thủy triều và thức ăn từ ao nuôi sinh khối tảo thích hợp cho nuôinghêu thương phẩm trong ao đất. Từ khóa: Ao đất, Meretrix lyrata, nghêu, thức ăn, tăng trưởng, tỉ lệ sống. Effectiveness of Feeds Produced in Algae Biomass Ponds on Growth and Survival Rates of Ben Tre Clam (Meretrix lyrata) in Earthern Ponds ABSTRACT The effects of using different feed sources on the growth and survival of the Ben Tre clam were carried out in 2 2the earthen ponds of 500m at a stocking density of 150 clam/m . The experiment consisted of three food sourcetreatments: natural foods in seawater through water exchange (CT1), food from algae biomass production in clamponds(CT2), and a combination of natural foods through water exchange and food from algae biomass ponds(CT3). Results showed that NH4 and chlorophyll-a concentrations in the treatment CT2 were 0.54 ± 0.04 mg/L and6.80 ± 0.02 μg/L, respectively, and was significantly (P0.05). Research results recommended that combination ofnatural food source in seawater through water exchange and food from algae biomass pond are suitable forcommercial farming of clams in pond. Keywords: Earthen pond, food, growth, hard clam; Meretrix lyrata, survival. sự phát triển kinh tế cho một số địa phương ven1. ĐẶT VẤN ĐỀ biển. Hiện nay, có nhiều hệ thống nuôi nghêu Ở Việt Nam, nuôi nghêu phát triển mạnh khác nhau đang được triển khai trên thế giớimẽ trong những năm gần đây không những như nuôi mương nổi, bể (nuôi trong vùng nộimang lại nguồn thu lớn, góp phần cải thiện sinh địa), nuôi khay, túi, nuôi đăng, nuôi vây bãikế cho cộng đồng cư dân nghèo mà còn thúc đẩy triều có lưới phủ trên bề mặt, nuôi vây trên bãi690 Lê Văn Khôitriều (Jack et al., 2005) và nuôi trong ao (Tang từ 0,8 - 1,0m. Ao có thiết kế hệ thống cống cấpet al., 2005). Ở Việt Nam, hình thức nuôi nghêu và thoát nước chủ động. Hệ thống sục khí đượcphổ biến là nuôi trên các vùng bãi triều. Hình bố trí để tăng cường ôxy hoà tan trong các ao.thức nuôi này có ưu điểm là kỹ thuật nuôi đơn Bờ ao được vây lưới (kích thước 2ª = 1mm) xunggiản, phù hợp với trình độ canh tác của người quanh ao để hạn chế sự xâm nhập của địch hạidân và có chi phí đầu tư thấp, chủ yếu là chi phí từ môi trường bên ngoài vào trong ao. Ao sảncon giống (60 -70%). Tuy nhiên, thực tế sản xuất thức ăn (tảo sinh khối) cho nghêu có diệnxuất cho thấy, nghêu nuôi ngoài bãi triều hiện tích khoảng 2.000m2, độ sâu nước 1,5 - 2,0m, cóđang phải đối mặt với những khó khăn, thách cống cấp - thoát nước riêng biệt. Nước cấp vàothức, đó là nghêu nuôi chết hàng loạt trên diện ao được lọc qua lưới lọc có kích thước mắt lưới 5-rộng không ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của thức ăn sản xuất sinh khối trong ao đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata) nuôi trong ao đấtJ. Sci. & Devel. 2014, Vol. 12, No. 5: 690-696 Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 5: 690-696 www.vnua.edu.vn HIỆU QUẢ CỦA THỨC ĂN SẢN XUẤT SINH KHỐI TRONG AO ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA NGHÊU BẾN TRE (Meretrix lyrata) NUÔI TRONG AO ĐẤT Lê Văn Khôi Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I Email: levankhoi@yahoo.com/ lvkhoi@ria1.org Ngày gửi bài: 04.06.2014 Ngày chấp nhận: 13.07.2014 TÓM TẮT Nghiên cứu so sánh hiệu quả của việc sử dụng các nguồn thức ăn khác nhau đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của 2 2nghêu Bến Tre được thực hiện ở các ao đất có diện tích 500m với mật độ nghêu thả 150 con/m . Thí nghiệm gồm 3công thức thức ăn: Sử dụng thức ăn tự nhiên theo chế độ thủy triều (CT1); Sử dụng thức ăn là hỗn hợp tảo đượcsản xuất sinh khối trong ao (CT2); Sử dụng kết hợp giữa thức ăn tự nhiên theo chế độ thủy triều và thức ăn từ ao +nuôi tảo sinh khối (CT3). Kết quả thí nghiệm cho thấy hàm lượng NH4 và chlorophyll-a ở công thức CT2 lần lượt là0,54 ± 0,04 mg/L và 6,80 ± 0,02 μg/l và cao hơn ở các công thức CT1 và CT3 (P0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấyviệc kết hợp hai nguồn thức ăn tự nhiên theo chế độ thủy triều và thức ăn từ ao nuôi sinh khối tảo thích hợp cho nuôinghêu thương phẩm trong ao đất. Từ khóa: Ao đất, Meretrix lyrata, nghêu, thức ăn, tăng trưởng, tỉ lệ sống. Effectiveness of Feeds Produced in Algae Biomass Ponds on Growth and Survival Rates of Ben Tre Clam (Meretrix lyrata) in Earthern Ponds ABSTRACT The effects of using different feed sources on the growth and survival of the Ben Tre clam were carried out in 2 2the earthen ponds of 500m at a stocking density of 150 clam/m . The experiment consisted of three food sourcetreatments: natural foods in seawater through water exchange (CT1), food from algae biomass production in clamponds(CT2), and a combination of natural foods through water exchange and food from algae biomass ponds(CT3). Results showed that NH4 and chlorophyll-a concentrations in the treatment CT2 were 0.54 ± 0.04 mg/L and6.80 ± 0.02 μg/L, respectively, and was significantly (P0.05). Research results recommended that combination ofnatural food source in seawater through water exchange and food from algae biomass pond are suitable forcommercial farming of clams in pond. Keywords: Earthen pond, food, growth, hard clam; Meretrix lyrata, survival. sự phát triển kinh tế cho một số địa phương ven1. ĐẶT VẤN ĐỀ biển. Hiện nay, có nhiều hệ thống nuôi nghêu Ở Việt Nam, nuôi nghêu phát triển mạnh khác nhau đang được triển khai trên thế giớimẽ trong những năm gần đây không những như nuôi mương nổi, bể (nuôi trong vùng nộimang lại nguồn thu lớn, góp phần cải thiện sinh địa), nuôi khay, túi, nuôi đăng, nuôi vây bãikế cho cộng đồng cư dân nghèo mà còn thúc đẩy triều có lưới phủ trên bề mặt, nuôi vây trên bãi690 Lê Văn Khôitriều (Jack et al., 2005) và nuôi trong ao (Tang từ 0,8 - 1,0m. Ao có thiết kế hệ thống cống cấpet al., 2005). Ở Việt Nam, hình thức nuôi nghêu và thoát nước chủ động. Hệ thống sục khí đượcphổ biến là nuôi trên các vùng bãi triều. Hình bố trí để tăng cường ôxy hoà tan trong các ao.thức nuôi này có ưu điểm là kỹ thuật nuôi đơn Bờ ao được vây lưới (kích thước 2ª = 1mm) xunggiản, phù hợp với trình độ canh tác của người quanh ao để hạn chế sự xâm nhập của địch hạidân và có chi phí đầu tư thấp, chủ yếu là chi phí từ môi trường bên ngoài vào trong ao. Ao sảncon giống (60 -70%). Tuy nhiên, thực tế sản xuất thức ăn (tảo sinh khối) cho nghêu có diệnxuất cho thấy, nghêu nuôi ngoài bãi triều hiện tích khoảng 2.000m2, độ sâu nước 1,5 - 2,0m, cóđang phải đối mặt với những khó khăn, thách cống cấp - thoát nước riêng biệt. Nước cấp vàothức, đó là nghêu nuôi chết hàng loạt trên diện ao được lọc qua lưới lọc có kích thước mắt lưới 5-rộng không ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thức ăn sản xuất sinh khối Nghêu Bến Tre Tỷ lệ sống của nghêu Meretrix lyrata Yếu tố môi trường Tăng trưởng của nghêuGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 19 0 0
-
8 trang 15 0 0
-
Sử dụng tảo Isochrysis galbana cô đặc làm thức ăn cho ấu trùng nghêu Meretrix lyrata
9 trang 15 0 0 -
Nghiên cứu xây dựng mô hình ương dưỡng nghêu giống (Meretrix lyrata) khu vực ven biển tỉnh Trà Vinh
8 trang 13 0 0 -
Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ chế biến đồ hộp nghêu (Meretrix lyrata) hun khói ngâm dầu
13 trang 12 0 0 -
24 trang 11 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và tích ly chì của nghêu nuôi ở vùng triều tỉnh Bến Tre
6 trang 11 0 0 -
12 trang 9 0 0
-
5 trang 9 0 0
-
5 trang 8 0 0