Danh mục

Hiệu quả của trưởng thành noãn trên ống nghiệm ở bệnh nhân có dự trữ buồng trứng bình thường

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 147.11 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) là một kỹ thuật trong đó noãn được chọc hút ở giai đoạn chưa trưởng thành (GV), và được nuôi cấy trong các môi trường chuyên biệt cho đến khi trưởng thành (MII). Các giai đoạn tiếp sau đó như tạo phôi, nuôi cấy phôi diễn ra như một chu kỳ TTTON thông thường. Về cơ bản, kỹ thuật này can thiệp vào khâu đầu tiên của qui trình, đó là thu được noãn để làm TTTON. Như vậy, trong IVM, kích thích buồng trứng (KTBT) là hoàn toàn không cần thiết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả của trưởng thành noãn trên ống nghiệm ở bệnh nhân có dự trữ buồng trứng bình thườngHiệu quả của trưởng thành noãn trên ống nghiệm ở bệnh nhân có dự trữbuồng trứng bình thườngGIỚI THIỆUTrưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) là một kỹ thuật trong đó no ãn đượcchọc hút ở giai đoạn chưa trưởng thành (GV), và được nuôi cấy trong các môitrường chuyên biệt cho đến khi trưởng thành (MII). Các giai đoạn tiếp sau đó nhưtạo phôi, nuôi cấy phôi diễn ra như một chu kỳ TTTON thông thường. Về cơ bản,kỹ thuật này can thiệp vào khâu đầu tiên của qui trình, đó là thu được noãn để làmTTTON. Như vậy, trong IVM, kích thích buồng trứng (KTBT) là hoàn toàn khôngcần thiết hay chỉ cần kích thích “mồi” (priming) với liều thấp và trong thời gianngắn. Do đó, nguy cơ quá kích buồng trứng (QKBT) hoàn toàn không xảy ra.Trong thời gian đầu, IVM chỉ được áp dụng cho các đối tượng PCOS, là nhữngngười có nguy cơ QKBT cao khi KTBT. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, IVMcòn được chỉ định cho các bệnh nhân có dự trữ buồng trứng bình thường, đáp ứngkém với KTBT, chu kỳ xin cho noãn…IVM được triển khai tại Việt Nam từ năm 2006, và hai em bé đầu tiên của kỹ thuậtIVM tại Việt Nam (sinh đôi) ra đời vào ngày 2/5/2007. Hiệu quả của IVM trên cácđối tượng PCOS đã được chúng tôi báo cáo. Theo Chian, đến cuối năm 2008, tổngcộng có trên 1000 trẻ sinh ra từ IVM, trong đó , Việt Nam đứng hàng thứ 5 trên thếgiới và thứ 3 ở khu vực châu Á. Bài viết này nhằm báo cáo kết quả của kỹ thuậtIVM trên những bệnh nhân có chỉ định làm TTTON và có dự trữ buồng trứng bìnhthường.PHƯƠNG PHÁPĐây là một báo cáo loạt ca trên 48 bệnh nhân làm IVM. Các bệnh nhân có chu kỳkinh nguyệt đều, có chỉ định làm TTTON do tinh trùng chồng, do tai vòi hay thấtbại với bơm tinh trùng vào buồng tử cung và các xét nghiệm cho thấy dự trữbuồng trứng trong giới hạn bình thường sẽ được tiến hành làm IVM.Vào ngày thứ 3,4 của kỳ kinh, bệnh nhân được cho sử dụng FSH với liều100IU/ngày trong 3 ngày. hCG 10,000 IU được tiêm vào ngày hôm sau. Chọc hútnoãn được tiến hành 38 tiếng sau đó, dưới sự hỗ trợ của hệ thống máy tạo áp lực.Noãn sau khi chọc hút được kiểm tra độ trưởng thành. Các noãn MII sẽ được tiêmtinh trùng vào bào tương trứng trong khoảng 4-6 tiếng sau. Các noãn còn lại đượcnuôi cấy trong môi trường chuyên biệt trong 26-28 tiếng. Các noãn trưởng thànhtrong in vitro sẽ được thực hiện ICSI như thường quy. Phôi được chuyển vào 2ngày sau đó.Niêm mạc tử cung được chuẩn bị bắt đầu vào ngày chọc hút với 8mgestradiol/ngày và progesterone vào ngày tiêm tinh trùng. Việc sử dụng estradiol vàprogesterone ngoại sinh đưọc kéo dài đến ngày thử thai.KẾT QUẢTrong thời gian từ tháng 04/2010 đến 09/2010, có 48 bệnh nhân có chỉ địnhTTTON và có dự trữ buồng trứng bình thường được thực hiện IVM. Các đặc điểmchung của bệnh nhân được trình bày trong bảng 1.Số trứng chọc hút trung bình là 8,6 ± 3,6, tỷ lệ trứng trưởng thành sau nuôi cấy là77,4%. Có 47 chu kỳ có chuyển phôi (01 tr ường hợp không chuyển phôi do niêmmạc tử cung không thuận tiện). Tỷ lệ thai lâm sàng đạt được là 22,9% với tỷ lệlàm tổ 7,7% (bảng 2).Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân Đặc điểm Trị số Tuổi vợ trung bình 31,1 ± 4,15 Thời gian vô sinh 6,3 ± 3,9 Chỉ định làm TTTON 42,3% Do chồng 27,1%  Do tai vòi 30,6%  IUI thất bại  FSH 6,1 ± 1,5 AFC 8,5 ± 3,7 Bảng 2. Kết quả điều trị N = 48Số noãn chọc hút 8,6 ± 3,6Tỷ lệ noãn trưởng thành in vitro 77,4%Tỷ lệ thụ tinh 75%Số phôi trung bình 4,3 ± 2,4Số phôi tốt trung bình 1,9 ± 1,7Số phôi chuyển trung bình 3,4 ± 1,5Độ dày NMTC trung bình 7,1 ± 1,9Tỷ lệ thai lâm sàng 22,9%Tỷ lệ làm tổ 7,7% BÀN LUẬN Đây là báo cáo đầu tiên tại Việt nam cho thấy IVM có thể đ ược áp dụng cho những trường hợp vô sinh có chỉ định TTTON trên phụ nữ có dự trữ buồng trứng bình thường. Trong nghiên cứu này, thời gian tiêm thuốc của bệnh nhân là tối thiểu, giảm thời gian theo dõi, không cần định lưọng nội tiết và tổng chi phí điều trị thấp hơn nhiều. hCG đã được sử dụng một cách thường quy trong IVM cho các đối t ượng PCOS. Vai trò của FSH ngắn ngày (priming) trên các bệnh nhân không PCOS cũng đã không được chứng minh. Trong nghiên cứu này, các bệnh nhân được cho sử dụng FSH phối hợp với hCG trong thời gian ngắn (priming). Kết quả thu đ ược của chúng tôi cũng phù hợp với một báo cáo gần đây khi phối hợp sử dụng FSH và hCG trước chọc hút (Fadini và cs, 2009). Trong nghiên cứu này, khi phối hợp150IU FSH trong 3 ngày và 10,000IU hCG trước chọc hút, tỷ lệ thai lâm sàng đạtđược là 29,9% và tỷ lệ làm tổ là 16,4%.KẾT LUẬNKết quả của nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đối với những bệnh nhân có dự trữbuồng trứng bình thường và có chỉ định TTTON, IVM có thể là một phương phápđiều trị hiệu quả.TÀI LIỆU THAM KHẢOChild T, Abdul-Jalil A, Gulekli B et al. In vitro maturation and fertilization ofoocytes from unstimulated normal ovaries, polycystic ovaries, and women withpolycystic ovary syndrome. Fertil Steril,2001;76:936 – 42Fadini R, Canto M, Renzini M et al. Effect of different gonadotrophin priming onIVM of oocytes from women with normal ovaries: a prospective randomizedstudy. Repr ...

Tài liệu được xem nhiều: