Hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn bằng Imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy sau 5 năm
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 300.02 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả về lâm sàng, huyết học và sinh học phân tử - di truyền của Imatinib trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn bằng Imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy sau 5 năm CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY GIAI ĐOẠN MẠN BẰNG IMATINIB TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY SAU 5 NĂM Lê Hoàng Oanh*, Vũ Bảo Châu**, Nguyễn Văn Thạo* Tóm tắt: Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả về lâm sàng, huyết học và sinh học phân tử - di truyềncủa Imatinib trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn. Phương pháp: Hồi cứu và tiến cứu mô tả hàng loạt ca Kết quả và kết luận: Lý do khám bệnh chủ yếu liên quan đến vùng bụng 45,4%, tình cờ phát hiện bệnh13,6%. Lách to, mệt mõi và thiếu máu là các triệu chứng lâm sàng nổi bật. Huyết đồtrước điều trị có: Hb# 93,7±20,7 g/L, BC # 181,4±122,4 G/L, TC # 574,7±358,4 G/L. Đáp ứng huyết học sau 6 tháng: 100% đáp ứng hoàn toàn. Đáp ứng tế bào di truyền sau 12 tháng có 53,8% lui bệnh hoàn toàn và 15,4% luibệnh một phần, sau 18 tháng 68,6% và 22,3% lui bệnh 1 phần, sau 36 tháng Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về sinh học phân tử trong sau 3 tháng là 11,8%, sau 6tháng là 15,4% và sau 12 tháng là 36,4%. Từ khóa: bạch cầu mạn dòng tủy, lách to, tủy đồ, di truyền tế bào, sinh học phân tử STUDY OF CLINICAL, LABORATORY AND EFFECTIVE TREATMENT IN CHRONIC PHASE OF CHRONIC MYELOID LEUKEMIA WITH IMATINIB IN CHO RAY HOSPITAL Abtract: Aims: Clinical and laboratory in chronic phase of chronic myeloid leukemia.Evaluate the effectiveness of clinical, hematology and molecular of Imatinib in treatment Bệnh viện Chợ Rẫy(*) Bệnh viện Quân y 175(**)Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Thạo (Email: thaonguyeny99@yahoo.com)Ngày nhận bài: 11/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/3/2016.Ngày bài báo được đăng: 30/6/2016 73TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016chronic phase of chronic myeloid leukemia. Medthod: Retrospective and prospective descriptive case series Results and conclusions: Cheaf complain related to the abdomen 45,4%, health chest 13,6%. Splenomegaly,anemia and fatigue are the prominent clinical symptoms. Hb # 93,7±20,7 g/L, BC #181,4±122,4 G/L, TC # 574,7±358,4 G/L. Bone marrow have proliferation cells with normalerythrocyte and increase in all type of granulocyte. Hematologic response after 3 months: 91.9% hematologic complete response,partial response 5.4%. After 6 months: 100% complete response. Cytogenetic response after 3 months: complete remission 16.7%, partial remission38.8%. After 6 months: 28.6% complete remission, 42.9% partial remission. After 12months: 53.8%complete remission, partial remission 15.4%. Complete remission of molecular response: after 3 months 11.8%, after 6 months15.4% and after 12 months 36.4%. Keywords: chronic myeloid leukemia, splenomegaly, bone marrow, cytogenetic,molecular ĐẶT VẤN ĐỀ Điều trị kinh điển bạch cầu mạn dòng tủy với Hydroxyurea, Busulfan đạt lui Bạch cầu mạn dòng tủy là một bệnh bệnh rất khiêm tốn và tiến triển nhanh,lý ác tính hệ tạo máu, nằm trong nhóm Interferon alpha và ghép tủy đồng loại đạtbệnh lý tăng sinh tủy mạn, với sự tăng lui bệnh tốt hơn nhưng tốn nhiều kinh phí,sinh biệt hóa của dòng bạch cầu hạt. Các khó khăn trong việc tìm người cho phù hợpgiai đoạn của bạch cầu mạn dòng tủy bao và có nhiều biến. Ngày nay, điều trị trúnggồm: giai đoạn mạn, giai đoạn tăng tốc và đích bằng Imatinib đã đem lại nhiều kếtcuối cùng chuyển cấp. Cơ chế bệnh sinh quả khả quan và đạt đáp ứng hoàn toàn vềcủa bạch cầu mạn dòng tủy là sự đột biến sinh học phân tử và di truyền, ít tác dụngtạo thành nhiễm sắc thể Philadelphia do sự phụ [7].chuyển đoạn t(9,22)(q3,q11) giữa nhánhdài của nhiễm sắc thể số 9 và nhiễm sắc Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôithể số 22, thường viết tắt là Ph. Trong quá cũng ứng dụng Imatinib trong điều trịtrình chuyển đoạn gen BCR-ABL được tạo bạch cầu mạn dòng tủy đem lại kết quảthành với ABL nằm trên nhiễm sắc thể số khả quan; để góp thêm kinh nghiệm điều9 và BCR nằm trên nhiễm sắc thể số 22, trị về Imatinib cho các đồng nghiệp, chúngđây là gen quan trọng trong sự điều hòa tôi tiến hành nghiên cứu “ Nghiên cứu đặcphát triể ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn bằng Imatinib tại Bệnh viện Chợ Rẫy sau 5 năm CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU MẠN DÒNG TỦY GIAI ĐOẠN MẠN BẰNG IMATINIB TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY SAU 5 NĂM Lê Hoàng Oanh*, Vũ Bảo Châu**, Nguyễn Văn Thạo* Tóm tắt: Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả về lâm sàng, huyết học và sinh học phân tử - di truyềncủa Imatinib trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy giai đoạn mạn. Phương pháp: Hồi cứu và tiến cứu mô tả hàng loạt ca Kết quả và kết luận: Lý do khám bệnh chủ yếu liên quan đến vùng bụng 45,4%, tình cờ phát hiện bệnh13,6%. Lách to, mệt mõi và thiếu máu là các triệu chứng lâm sàng nổi bật. Huyết đồtrước điều trị có: Hb# 93,7±20,7 g/L, BC # 181,4±122,4 G/L, TC # 574,7±358,4 G/L. Đáp ứng huyết học sau 6 tháng: 100% đáp ứng hoàn toàn. Đáp ứng tế bào di truyền sau 12 tháng có 53,8% lui bệnh hoàn toàn và 15,4% luibệnh một phần, sau 18 tháng 68,6% và 22,3% lui bệnh 1 phần, sau 36 tháng Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn về sinh học phân tử trong sau 3 tháng là 11,8%, sau 6tháng là 15,4% và sau 12 tháng là 36,4%. Từ khóa: bạch cầu mạn dòng tủy, lách to, tủy đồ, di truyền tế bào, sinh học phân tử STUDY OF CLINICAL, LABORATORY AND EFFECTIVE TREATMENT IN CHRONIC PHASE OF CHRONIC MYELOID LEUKEMIA WITH IMATINIB IN CHO RAY HOSPITAL Abtract: Aims: Clinical and laboratory in chronic phase of chronic myeloid leukemia.Evaluate the effectiveness of clinical, hematology and molecular of Imatinib in treatment Bệnh viện Chợ Rẫy(*) Bệnh viện Quân y 175(**)Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Thạo (Email: thaonguyeny99@yahoo.com)Ngày nhận bài: 11/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/3/2016.Ngày bài báo được đăng: 30/6/2016 73TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 6 - 6/2016chronic phase of chronic myeloid leukemia. Medthod: Retrospective and prospective descriptive case series Results and conclusions: Cheaf complain related to the abdomen 45,4%, health chest 13,6%. Splenomegaly,anemia and fatigue are the prominent clinical symptoms. Hb # 93,7±20,7 g/L, BC #181,4±122,4 G/L, TC # 574,7±358,4 G/L. Bone marrow have proliferation cells with normalerythrocyte and increase in all type of granulocyte. Hematologic response after 3 months: 91.9% hematologic complete response,partial response 5.4%. After 6 months: 100% complete response. Cytogenetic response after 3 months: complete remission 16.7%, partial remission38.8%. After 6 months: 28.6% complete remission, 42.9% partial remission. After 12months: 53.8%complete remission, partial remission 15.4%. Complete remission of molecular response: after 3 months 11.8%, after 6 months15.4% and after 12 months 36.4%. Keywords: chronic myeloid leukemia, splenomegaly, bone marrow, cytogenetic,molecular ĐẶT VẤN ĐỀ Điều trị kinh điển bạch cầu mạn dòng tủy với Hydroxyurea, Busulfan đạt lui Bạch cầu mạn dòng tủy là một bệnh bệnh rất khiêm tốn và tiến triển nhanh,lý ác tính hệ tạo máu, nằm trong nhóm Interferon alpha và ghép tủy đồng loại đạtbệnh lý tăng sinh tủy mạn, với sự tăng lui bệnh tốt hơn nhưng tốn nhiều kinh phí,sinh biệt hóa của dòng bạch cầu hạt. Các khó khăn trong việc tìm người cho phù hợpgiai đoạn của bạch cầu mạn dòng tủy bao và có nhiều biến. Ngày nay, điều trị trúnggồm: giai đoạn mạn, giai đoạn tăng tốc và đích bằng Imatinib đã đem lại nhiều kếtcuối cùng chuyển cấp. Cơ chế bệnh sinh quả khả quan và đạt đáp ứng hoàn toàn vềcủa bạch cầu mạn dòng tủy là sự đột biến sinh học phân tử và di truyền, ít tác dụngtạo thành nhiễm sắc thể Philadelphia do sự phụ [7].chuyển đoạn t(9,22)(q3,q11) giữa nhánhdài của nhiễm sắc thể số 9 và nhiễm sắc Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôithể số 22, thường viết tắt là Ph. Trong quá cũng ứng dụng Imatinib trong điều trịtrình chuyển đoạn gen BCR-ABL được tạo bạch cầu mạn dòng tủy đem lại kết quảthành với ABL nằm trên nhiễm sắc thể số khả quan; để góp thêm kinh nghiệm điều9 và BCR nằm trên nhiễm sắc thể số 22, trị về Imatinib cho các đồng nghiệp, chúngđây là gen quan trọng trong sự điều hòa tôi tiến hành nghiên cứu “ Nghiên cứu đặcphát triể ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y dược thực hành Bài viết về y học Bạch cầu mạn dòng tủy Di truyền tế bào Sinh học phân tửGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0 -
6 trang 168 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 166 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 159 0 0