Hiệu quả lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 281.29 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh thận mạn đặc biệt là bệnh thận mạn giai đoạn cuối là vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỷ lệ mắc bệnh cao. Thận nhân tạo chu kỳ là phương pháp điều trị thay thế thận được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2021 Hip Soc 22(2): 159-165, 2010 PubMed Central – Dec 1, 20107. Choy, Won Sik; Ahn, Jae Hoon; Ko, Joon- 8. Harwin SF, Stern RE, Kulick RG. Primary Hyuk; Kam, Byoung Sup; Lee, Do-Hyun. Bateman-Leinbach bipolar prothetic replacement Cementless Bipolar Hemiarthroplasty for Unstable of the hip in the treatment of unstable Intertrochanteric Fractures in Elderly Patients. Intertrochanteric Fractures in Elderly. Orthopedics Clinics in Orthopedic Surgery, Volume 2 (4). 1990;13: 1131-1136. HIỆU QUẢ LỌC MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Nguyễn Văn Tuấn1, Nguyễn Thị Thùy Linh2TÓM TẮT Conclusion: Most patients with CKD achieved URR and Kt / V after dialysis. 33 Bệnh thận mạn đặc biệt là bệnh thận mạn giai Keywords: Artificial kidney, chronic kidney diseaseđoạn cuối là vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỷ lệ mắcbệnh cao. Thận nhân tạo chu kỳ là phương pháp điều I. ĐẶT VẤN ĐỀtrị thay thế thận được sử dụng phổ biến nhất hiệnnay. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả lọc Bệnh thận mạn tính là vấn đề sức khỏe cómáu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy tính toàn cầu với tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh vàthận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: chi phí điều trị cao. Các phương pháp điều trịNghiên cứu can thiệp so sánh trước sau. Kết quả: (1) thay thế thận suy đã cải thiện đáng kể tỉ lệ sốngChỉ số URR trung bình là 64,13 ± 3,25 ; chỉ số Kt/V sót của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạntrung bình là 1,22 ± 0,12; (2) Có 67,57% tổng sốbệnh nhân đạt chỉ số URR và 75,68% tổng số bệnh cuối, tuy nhiên tỉ lệ tử vong của nhóm bệnhnhân đạt chỉ số Kt/V; (3) Các triệu chứng lâm sàng nhân này còn cao dù đã có nhiều tiến bộ lớngiảm đáng kể sau lọc máu so với trước lọc máu nhất trong điều trị [5].là các triệu chứng mệt mỏi, buồn nôn và đau đầu. Kết Trên thế giới có khoảng 1,5 triệu người mắcluận: Phần lớn bệnh nhân bệnh thận mạn đạt chỉ số bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang được điều trịURR và Kt/V sau lọc máu. thay thể thận. Tại Trung Quốc năm 2012 tỷ lệ Từ khóa: Thận nhân tạo, bệnh thận mạn mắc bệnh thận mạn là 10,8% tương đươngSUMMARY 119,5 triệu người. Điều tra của Nguyễn Văn THE EFFECTIVENESS OF DIALYSIS IN Tuấn năm 2015 tại Nghệ An cho thấy tỉ lệ bệnh PATIENTS WITH END-STAGE RENAL thận mạn tại Nghệ An là 1,04% [2]. DISEASE ON HEMODIALYSIS IN NGHE AN Ở nước ta việc điều trị bệnh thận mạn giai GENERAL HOSPITAL đoạn cuối bằng phương pháp ghép thận còn hạn Chronic kidney disease, especially end-stage renal chế do đó lọc máu bằng chạy thận nhân tạo chudisease (ESRD), is a global health problem with a high kỳ là phương pháp điều trị được lựa chọn phổincidence. Artificial kidney is the most commonly used biến nhất. Tại Nghệ An số lượng các cơ sở chạykidney replacement therapy. Objectives of the thận nhân tạo tăng nhanh trong thời gian gầnstudy: To evaluate the effectiveness of dialysis inpatients with ESRD on hemodialysis. Research đây để đáp ứng nhu cầu lọc máu cho ngườimethodology: Intervention research. Results: (1) bệnh. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi nghiênThe average URR is 64,13 ± 3,25; The average Kt / V cứu đề tài này nhằm mục tiêu: “Đánh giá hiệuis 1,22 ± 0,12; (2) 67,57% of patients had quả lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giaiappropriate URR and 75,68% of patients had đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnhappropriate Kt/V; (3) Clinical symptoms significantlyreduced after dialysis compared to before dialysis, viện hữu nghị đa khoa tỉnh Nghệ An”.especially symptoms of fatigue, nausea and headache. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân bệnh1Trường Đại học Y khoa Vinh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu2Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An kỳ tại Khoa nội thận – thận nhân tạo, Bệnh việnChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tuấn hữu nghị đa khoa Nghệ An.Email: tuanminh1975@gmail.com - Tiêu chuẩn lựa chọn:Ngày nhận bài: 18.2.2021 + Bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuốiNgày phản biện khoa học: 26.3.2021 chạy thận nhân tạo chu kỳ 3 lần/1 tuần, 1 lầnNgày duyệt bài: 5.4.2021 127 vietnam medical journal n02 - april - 2021kéo dài 4 tiếng. nghiên cứu + Thời gian lọc ổn định > 3 tháng. Bảng 3. Triệu chứng lâm sàng thay đổi - Tiêu chuẩn loại trừ: trước và sau lọc + Bệnh nhân bị bệnh cấp tính nặng khác ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 501 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2021 Hip Soc 22(2): 159-165, 2010 PubMed Central – Dec 1, 20107. Choy, Won Sik; Ahn, Jae Hoon; Ko, Joon- 8. Harwin SF, Stern RE, Kulick RG. Primary Hyuk; Kam, Byoung Sup; Lee, Do-Hyun. Bateman-Leinbach bipolar prothetic replacement Cementless Bipolar Hemiarthroplasty for Unstable of the hip in the treatment of unstable Intertrochanteric Fractures in Elderly Patients. Intertrochanteric Fractures in Elderly. Orthopedics Clinics in Orthopedic Surgery, Volume 2 (4). 1990;13: 1131-1136. HIỆU QUẢ LỌC MÁU Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHẠY THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Nguyễn Văn Tuấn1, Nguyễn Thị Thùy Linh2TÓM TẮT Conclusion: Most patients with CKD achieved URR and Kt / V after dialysis. 33 Bệnh thận mạn đặc biệt là bệnh thận mạn giai Keywords: Artificial kidney, chronic kidney diseaseđoạn cuối là vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỷ lệ mắcbệnh cao. Thận nhân tạo chu kỳ là phương pháp điều I. ĐẶT VẤN ĐỀtrị thay thế thận được sử dụng phổ biến nhất hiệnnay. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả lọc Bệnh thận mạn tính là vấn đề sức khỏe cómáu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối chạy tính toàn cầu với tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh vàthận nhân tạo chu kỳ. Phương pháp nghiên cứu: chi phí điều trị cao. Các phương pháp điều trịNghiên cứu can thiệp so sánh trước sau. Kết quả: (1) thay thế thận suy đã cải thiện đáng kể tỉ lệ sốngChỉ số URR trung bình là 64,13 ± 3,25 ; chỉ số Kt/V sót của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạntrung bình là 1,22 ± 0,12; (2) Có 67,57% tổng sốbệnh nhân đạt chỉ số URR và 75,68% tổng số bệnh cuối, tuy nhiên tỉ lệ tử vong của nhóm bệnhnhân đạt chỉ số Kt/V; (3) Các triệu chứng lâm sàng nhân này còn cao dù đã có nhiều tiến bộ lớngiảm đáng kể sau lọc máu so với trước lọc máu nhất trong điều trị [5].là các triệu chứng mệt mỏi, buồn nôn và đau đầu. Kết Trên thế giới có khoảng 1,5 triệu người mắcluận: Phần lớn bệnh nhân bệnh thận mạn đạt chỉ số bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang được điều trịURR và Kt/V sau lọc máu. thay thể thận. Tại Trung Quốc năm 2012 tỷ lệ Từ khóa: Thận nhân tạo, bệnh thận mạn mắc bệnh thận mạn là 10,8% tương đươngSUMMARY 119,5 triệu người. Điều tra của Nguyễn Văn THE EFFECTIVENESS OF DIALYSIS IN Tuấn năm 2015 tại Nghệ An cho thấy tỉ lệ bệnh PATIENTS WITH END-STAGE RENAL thận mạn tại Nghệ An là 1,04% [2]. DISEASE ON HEMODIALYSIS IN NGHE AN Ở nước ta việc điều trị bệnh thận mạn giai GENERAL HOSPITAL đoạn cuối bằng phương pháp ghép thận còn hạn Chronic kidney disease, especially end-stage renal chế do đó lọc máu bằng chạy thận nhân tạo chudisease (ESRD), is a global health problem with a high kỳ là phương pháp điều trị được lựa chọn phổincidence. Artificial kidney is the most commonly used biến nhất. Tại Nghệ An số lượng các cơ sở chạykidney replacement therapy. Objectives of the thận nhân tạo tăng nhanh trong thời gian gầnstudy: To evaluate the effectiveness of dialysis inpatients with ESRD on hemodialysis. Research đây để đáp ứng nhu cầu lọc máu cho ngườimethodology: Intervention research. Results: (1) bệnh. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi nghiênThe average URR is 64,13 ± 3,25; The average Kt / V cứu đề tài này nhằm mục tiêu: “Đánh giá hiệuis 1,22 ± 0,12; (2) 67,57% of patients had quả lọc máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn giaiappropriate URR and 75,68% of patients had đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnhappropriate Kt/V; (3) Clinical symptoms significantlyreduced after dialysis compared to before dialysis, viện hữu nghị đa khoa tỉnh Nghệ An”.especially symptoms of fatigue, nausea and headache. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân bệnh1Trường Đại học Y khoa Vinh thận mạn giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu2Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An kỳ tại Khoa nội thận – thận nhân tạo, Bệnh việnChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tuấn hữu nghị đa khoa Nghệ An.Email: tuanminh1975@gmail.com - Tiêu chuẩn lựa chọn:Ngày nhận bài: 18.2.2021 + Bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuốiNgày phản biện khoa học: 26.3.2021 chạy thận nhân tạo chu kỳ 3 lần/1 tuần, 1 lầnNgày duyệt bài: 5.4.2021 127 vietnam medical journal n02 - april - 2021kéo dài 4 tiếng. nghiên cứu + Thời gian lọc ổn định > 3 tháng. Bảng 3. Triệu chứng lâm sàng thay đổi - Tiêu chuẩn loại trừ: trước và sau lọc + Bệnh nhân bị bệnh cấp tính nặng khác ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Việt Nam Bài viết về y học Thận nhân tạo Bệnh thận mạn Chạy thận nhân tạo chu kỳ Bệnh thận mạn giai đoạn cuốiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 189 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 176 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 169 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 166 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 163 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 161 0 0 -
6 trang 155 0 0