![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Hiệu quả và an toàn của Ropivacaine trong gây tê tủy sống mổ lấy thai
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 366.63 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Một số nghiên cứu đã chứng minh ropivacaine có thể sử dụng an toàn và hiệu quả trong gây tê tủy sống mổ lấy thai. Tuy nhiên, liều ropivacaine được sử dụng còn cao, từ 10,5 – 20 mg. Câu hỏi đặt ra là “liều ropivacaine 0,5% để đảm bảo hiệu quả vô cảm trong gây tê tủy sống mổ lấy thai là bao nhiêu?” Nghiên cứu này nhằm so sánh hiệu quả vô cảm của ropivacaine liều 10 mg với 12 mg trong tê tủy sống mổ lấy thai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả và an toàn của Ropivacaine trong gây tê tủy sống mổ lấy thaiY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA ROPIVACAINE TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG MỔ LẤY THAI Huỳnh Văn Bình*, Phạm Thị Thu Hương**, Nguyễn Trọng Thắng**.TÓM TẮT Một số nghiên cứu đã chứng minh ropivacaine có thể sử dụng an toàn và hiệu quả trong gây tê tủy sống mổlấy thai. Tuy nhiên, liều ropivacaine được sử dụng còn cao, từ 10,5 – 20 mg. Câu hỏi đặt ra là “liều ropivacaine0,5% để đảm bảo hiệu quả vô cảm trong gây tê tủy sống mổ lấy thai là bao nhiêu?” Chúng tôi cần thực hiệnnghiên cứu này nhằm so sánh hiệu quả vô cảm của ropivacaine liều 10 mg với 12 mg trong tê tủy sống mổ lấythai. Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, có nhóm chứng, mù đôi.Có 64 trường hợp mổ lấy thai được chọn vào nghiên cứu, chia thành hai nhóm, mỗi nhóm 32 trường hợp. Nhóm1 được tê tủy sống với liều 10 mg ropivacaine 0,5% (R10). Nhóm 2 là 12 mg (R12). Biến số nghiên cứu chính làhiệu quả vô cảm. Biến số nghiên cứu phụ là mức độ giảm huyết áp tâm thu, các tác dụng phụ của thuốc tê (lạnhrun, nôn ói sau mổ). Kết quả nghiên cứu: Hiệu quả vô cảm tốt ở 2 nhóm là 100%. Nhóm R10 có mức giảm huyết áp tâm thu,liều ephedrine trong mổ, tăng nhịp tim thấp hơn, thời gian phục hồi vận động sớm hơn nhóm R12. So với liều 12mg, tê tủy sống liều 10 mg ropivacaine 0,5% làm giảm nguy cơ lạnh run (RR = 0,5, KTC 95% 0,3-0,7), và nôn óisau mổ (RR = 0,4, KTC 95% 0,3-0,6). Kết luận: Ropivacaine có hiệu quả vô cảm tốt và an toàn trong tê tủy sống mổ lấy thai. Liều thuốc tê thíchhợp là 10 mg, kết hợp với 15 – 20 mcg fentanyl. Từ khóa: ropivacaine, tê tủy sống, mổ lấy thai, thuốc tê, ngộ độc thuốc tê.ABSTRACT THE EFFICACY AND SAFETY OF ROPIVACAINE IN SPINAL ANESTHESIA FOR CESAREAN SECTION Huynh Van Binh, Pham Thi Thu Huong, Nguyen Trong Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 191 - 197 Background: Several studies have demonstrated that ropivacaine had effective and safe in the spinalanesthesia for cesarean section. However, the dosage of ropivacaine was high, from 10.5 mg to 20 mg. The questionis “dose of ropivacaine to ensure the efficacy was how much?” We conducted this study to compare the efficacy ofropivacaine in spinal anesthesia for cesarean section with 10 mg compare to 12 mg. Methods and materials: This is a randomized controlled trial study, controlled group, double blind. Therewere sixty-four cases cesarean section was included in the study, divided into two groups (each group of has 32cases). The first group was spinal anesthesia with 10 mg ropivacaine 0.5% (R10). In addition, the second groupwas 12 mg ropivacaine 0.5%. The primary outcome was the anesthetic efficacy of ropivacaine. The secondaryoutcomes were the level of the reduction in systolic blood pressure, and side effect of ropivacaine (include tremors,and nausea and vomiting). Results: The good anesthetic efficacy in two groups was 100%. The R10 group has the level of the reductionKhoa Phẫu thuật Gây mê Hồi sức - BV Nhân Dân Gia Định,Tác giả liên lạc: BS. CKI. Huỳnh Văn Bình ĐT: 0918051820 Email bshuynhvanbinh@gmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 191Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016in systolic blood pressure, the dosage of ephedrine, and the change of heart rate were lower, and the timing ofmotor recovery was earlier than the group 2. Compare with dose 12 mg of ropivacaine, the spinal anesthesia withdose 10 mg reduced the risk of tremors (RR = 0.5, CI 95% 0.3-0.7), and nausea and vomiting (RR = 0.4, CI 95%0.3-0.6) after surgery. Conclusions: The spinal anesthesia with ropivacaine was effective and safe for cesarean section. Theappropriate dose of ropivacaine 0.5% was 10 mg, in combination with 15-20 mcg fentanyls. Key words: ropivacaine, spinal anesthesia, cesarean section, anesthetic toxicity.ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu này đã được Hội đồng khoa học và Hội đồng y đức Bệnh viện Nhân Dân Gia Gây tê tủy sống là phương pháp vô cảm có Định chấp thuận. Các trường hợp mổ lấy thai cónhiều ưu điểm và thường được chọn trong mổ chỉ định gây tê tủy sống, đồng ý tham gia nghiênlấy thai(1.a.i.8). Một số nghiên cứu đã chứ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả và an toàn của Ropivacaine trong gây tê tủy sống mổ lấy thaiY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA ROPIVACAINE TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG MỔ LẤY THAI Huỳnh Văn Bình*, Phạm Thị Thu Hương**, Nguyễn Trọng Thắng**.TÓM TẮT Một số nghiên cứu đã chứng minh ropivacaine có thể sử dụng an toàn và hiệu quả trong gây tê tủy sống mổlấy thai. Tuy nhiên, liều ropivacaine được sử dụng còn cao, từ 10,5 – 20 mg. Câu hỏi đặt ra là “liều ropivacaine0,5% để đảm bảo hiệu quả vô cảm trong gây tê tủy sống mổ lấy thai là bao nhiêu?” Chúng tôi cần thực hiệnnghiên cứu này nhằm so sánh hiệu quả vô cảm của ropivacaine liều 10 mg với 12 mg trong tê tủy sống mổ lấythai. Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, có nhóm chứng, mù đôi.Có 64 trường hợp mổ lấy thai được chọn vào nghiên cứu, chia thành hai nhóm, mỗi nhóm 32 trường hợp. Nhóm1 được tê tủy sống với liều 10 mg ropivacaine 0,5% (R10). Nhóm 2 là 12 mg (R12). Biến số nghiên cứu chính làhiệu quả vô cảm. Biến số nghiên cứu phụ là mức độ giảm huyết áp tâm thu, các tác dụng phụ của thuốc tê (lạnhrun, nôn ói sau mổ). Kết quả nghiên cứu: Hiệu quả vô cảm tốt ở 2 nhóm là 100%. Nhóm R10 có mức giảm huyết áp tâm thu,liều ephedrine trong mổ, tăng nhịp tim thấp hơn, thời gian phục hồi vận động sớm hơn nhóm R12. So với liều 12mg, tê tủy sống liều 10 mg ropivacaine 0,5% làm giảm nguy cơ lạnh run (RR = 0,5, KTC 95% 0,3-0,7), và nôn óisau mổ (RR = 0,4, KTC 95% 0,3-0,6). Kết luận: Ropivacaine có hiệu quả vô cảm tốt và an toàn trong tê tủy sống mổ lấy thai. Liều thuốc tê thíchhợp là 10 mg, kết hợp với 15 – 20 mcg fentanyl. Từ khóa: ropivacaine, tê tủy sống, mổ lấy thai, thuốc tê, ngộ độc thuốc tê.ABSTRACT THE EFFICACY AND SAFETY OF ROPIVACAINE IN SPINAL ANESTHESIA FOR CESAREAN SECTION Huynh Van Binh, Pham Thi Thu Huong, Nguyen Trong Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 191 - 197 Background: Several studies have demonstrated that ropivacaine had effective and safe in the spinalanesthesia for cesarean section. However, the dosage of ropivacaine was high, from 10.5 mg to 20 mg. The questionis “dose of ropivacaine to ensure the efficacy was how much?” We conducted this study to compare the efficacy ofropivacaine in spinal anesthesia for cesarean section with 10 mg compare to 12 mg. Methods and materials: This is a randomized controlled trial study, controlled group, double blind. Therewere sixty-four cases cesarean section was included in the study, divided into two groups (each group of has 32cases). The first group was spinal anesthesia with 10 mg ropivacaine 0.5% (R10). In addition, the second groupwas 12 mg ropivacaine 0.5%. The primary outcome was the anesthetic efficacy of ropivacaine. The secondaryoutcomes were the level of the reduction in systolic blood pressure, and side effect of ropivacaine (include tremors,and nausea and vomiting). Results: The good anesthetic efficacy in two groups was 100%. The R10 group has the level of the reductionKhoa Phẫu thuật Gây mê Hồi sức - BV Nhân Dân Gia Định,Tác giả liên lạc: BS. CKI. Huỳnh Văn Bình ĐT: 0918051820 Email bshuynhvanbinh@gmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 191Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016in systolic blood pressure, the dosage of ephedrine, and the change of heart rate were lower, and the timing ofmotor recovery was earlier than the group 2. Compare with dose 12 mg of ropivacaine, the spinal anesthesia withdose 10 mg reduced the risk of tremors (RR = 0.5, CI 95% 0.3-0.7), and nausea and vomiting (RR = 0.4, CI 95%0.3-0.6) after surgery. Conclusions: The spinal anesthesia with ropivacaine was effective and safe for cesarean section. Theappropriate dose of ropivacaine 0.5% was 10 mg, in combination with 15-20 mcg fentanyls. Key words: ropivacaine, spinal anesthesia, cesarean section, anesthetic toxicity.ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu này đã được Hội đồng khoa học và Hội đồng y đức Bệnh viện Nhân Dân Gia Gây tê tủy sống là phương pháp vô cảm có Định chấp thuận. Các trường hợp mổ lấy thai cónhiều ưu điểm và thường được chọn trong mổ chỉ định gây tê tủy sống, đồng ý tham gia nghiênlấy thai(1.a.i.8). Một số nghiên cứu đã chứ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Tê tủy sống Mổ lấy thai Ngộ độc thuốc têTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 220 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 203 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
8 trang 195 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 195 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 193 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 188 0 0