Danh mục

Hiệu quả và an toàn của tê cạnh cột sống bằng ropivacaine so với bupivacaine trong phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch nách

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 338.15 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết xác định hiệu quả và tính an toàn của tê cạnh cột sống tại 3 điểm ngực 1, ngực 3, ngực 5 bằng ropivacaine so với bupivacaine trong phẫu thuật ĐNNHN.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả và an toàn của tê cạnh cột sống bằng ropivacaine so với bupivacaine trong phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch náchY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA TÊ CẠNH CỘT SỐNG BẰNG ROPIVACAINE SO VỚI BUPIVACAINE TRONG PHẪU THUẬT ĐOẠN NHŨ NẠO HẠCH NÁCH Nguyễn Định Phong *, Đào Thị Bích Thủy*, Nguyễn Kim Liêm*, Trần Ngọc Mỹ*, Nguyễn Thị Thanh**TÓM TẮT Mở đầu: Tê cạnh cột sống (TCCS) tạo hiệu quả giảm đau tốt trong phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạch nách(ĐNNHN). Có rất ít nghiên cứu so sánh hiệu quả của hai thuốc tê ropivacaine và bupivacaine trong kỹthuật tê này. Mục tiêu: Xác định hiệu quả và tính an toàn của tê cạnh cột sống tại 3 điểm ngực 1, ngực 3, ngực 5 bằngropivacaine so với bupivacaine trong phẫu thuật ĐNNHN. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 128 bệnh nhân nữ phẫu thuật ĐNNHN với TCCS phối hợp gâymê toàn diện được phân ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm R được TCCS tại N1, N3, N5 với ropivacaine 0,5%liều 0,1 ml/kg tại mỗi mức tê. Nhóm B nhận bupivacaine 0,5% liều 0,1 ml/kg cho mỗi mức. Kết cục chính: thờigian khởi phát tác dụng, lượng sufentanil trong phẫu thuật, thang điểm đau VAS và lượng morphine trong 24giờ hậu phẫu. Kết cục phụ: tỉ lệ bệnh nhân bị tụt huyết áp, mạch chậm, suy hô hấp. Kết quả: Thời gian khởi phát tác dụng của ropivacaine ngắn hơn có ý nghĩa so với bupivacaine (10 phút sovới 15 phút, p < 0,001). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về lượng sufentanil sử dụng trong phẫu thuật,thang điểm VAS và lượng morphine tiêu thụ 24 giờ hậu phẫu. Kết luận: Cả 2 thuốc đều tạo hiệu quả giảm đau tốt trong tê cạnh cột sống để phẫu thuật đoạn nhũ nạo hạchnách, tuy nhiên, ropivacaine có thời gian khởi phát tác dụng nhanh hơn bupivacaine. Từ khóa: Bupivacaine, ropivacaine, đoạn nhũ nạo hạch nách, tê cạnh cột sống.ABSTRACT EFFICACY AND SAFETY OF PARAVERTEBRAL BLOCK WITH ROPIVACAINE VERSUS BUPIVACAINE FOR MASTECTOMY WITH AXILLARY LYMPH NODE DISSECTION Nguyen Dinh Phong, Dao Thi Bich Thuy, Nguyen Kim Lien, Tran Ngoc My, Nguyen Thi Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 3- 2018: 65 - 71 Background: Paravertebral block (PVB) provides a good quality of analgesia for mastectomy with axillarylymph node dissection. However, there are limited studies comparing the efficacy of ropivacaine againstbupivacaine for this procedure. Objectives: To determine the efficacy and safety of PVBs at T1, T3, and T5 with ropivacaine versusbupivacaine for mastectomy with axillary lymph node dissection. Methods: The study randomly divided 128 female patients undergoing mastectomy with axillary lymphnode dissection in PVBs combined with general anesthesia into two groups, called group R and group B. (Note:don’t start a sentence with number) Group R received T1, T3, T5 PVBs with 0,1 ml/kg of 0.5% ropivacaine perlevel. Group B received T1, T3, and T5 PVBs with 0.1 ml/kg of 0.5% bupivacaine per level. Primary outcomes: theonset time, the amount of intraoperative sufentanil, VAS pain scores and morphine consumption during 24 hourspostoperatively. Secondary outcomes: rate of hypotension, bradycardia and respiratory failure.* Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM ** Đại học Y khoa Phạm Ngọc ThạchTác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Định Phong. ĐT: 0908465554. Email: phongy92@gmail.com 65Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Results: Ropivacaine produced significantly shorter onset than bupivacaine (10 min versus 15 min, p 3 lập lại liều 1 mg mỗi 5 phút cho đếnmạch chậm 0,02 mg/kg midazolam, chờ bệnh khi VAS ≤ 3, tổng liều morphine tối đa là 15 mg.nhân ổn định ghi nhận mạch, huyết áp tâm thu, Sau 24 giờ theo dõi, bệnh nhân được đánh giá lạihuyết áp tâm trương, huyết áp trung bình, tần số tiêu chuẩn để rời phòng hồi sức và được chuyểnthở, SpO2. về khoa ngoại. Thực hiện TCCS theo kỹ thuật mô tả bởi Xử lý số liệuEason và Wyatt tại 3 điểm N1, N3, N5 cùng Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kêbên phẫu thuật. Bơm thuốc tê ropivacaine Stata 13.0. Các biến số định tính được trình bày0,5% + adrenaline 1/400.000 hoặc bupivacaine bằng số trường hợp và tỉ lệ phần trăm. Các biến0,5% + adrenaline 1/400.000 (tùy theo bệnh số định lượng được trình bày bằng trung bình ±nhân thuộc nhóm nghiên cứu nào) với liều 0,1 độ lệch chuẩn hoặc trung vị và khoảng tứ phânml/kg ở mỗi vị trí. Sau khi thực hiện xong 3 vị vị đối với phân phối không chuẩn. So sánh tỉ lệtrí, cho bệnh nhân nằm ngữa, đánh giá thời giữa hai nh ...

Tài liệu được xem nhiều: