Danh mục

Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật phaco phối hợp LASIK điều trị cận thị nặng

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 265.22 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc đánh giá tính hiệu quả và độ chính xác của hai phương pháp phối hợp trong điều trị cận thị nặng qua sự phục hồi thị lực (TL) và khúc xạ (KX), đánh giá tính an toàn của phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật phaco phối hợp LASIK điều trị cận thị nặng HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA PHẪU THUẬT PHACO PHỐI HỢP LASIK ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ NẶNG TRẦN THỊ PHƯƠNG THU, TRẦN HẢI YẾN, PHAN HỒNG MAI, PHẠM THỊ BÍCH THỦY, ĐINH TRUNG NGHĨA Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá tính hiệu quả và độ chính xác của hai phương pháp phối hợp trong điều trị cận thị nặng qua sự phục hồi thị lực (TL) và khúc xạ (KX), đánh giá tính an toàn của phẫu thuật (PT). Phương pháp nghiên cứu: Từ 8/2004 đến 4/2007, tại bệnh viện Mắt TP HCM, nghiên cứu can thiệp loạt ca không đối chứng gồm 61 mắt cận thị nặng được điều trị theo 3 thì PT: thì 1 tạo vạt giác mạc bằng microkeratome, thì 2 sau đó 1 tháng PT phaco lấy TTT và đặt IOL, thì 3 sau đó 3 tháng lật vạt và cắt gọt nhu mô giác mạc nền bằng laser excimer điều trị độ KX còn lại. Phân tích KX trước và sau 3 thì mổ, TL có kính trước mổ và sau mổ, TL không kính sau mổ, tỉ lệ biến chứng sau mổ. Thời gian theo dõi trung bình là 15,60 ± 6,62 tháng (6 – 32). Kết quả: KX trước mổ trung bình -17,95 ± 3,92D và sau mổ +0,08 ± 0,52D. Tỉ lệ độ cầu tương đương trong phạm vi ± 0.5D là 79.7%, ± 1D là 94.9%. TL có kính trước mổ trung bình 0.61 ± 0.21 (thập phân) hay 0.25 ± 0.20 (logMAR). Sau mổ, TL không kính trung bình 0.77 ± 0.24 hay 0.14 ± 0.18, TL có kính trung bình 0.82 ± 0.23 hay 0.11 ± 0.17. So với trước mổ, 41.0% mắt TL có kính không thay đổi, 57.4% tăng ít nhất 1 hàng và 1.6% giảm 1 hàng. Chỉ số hiệu quả 1.45, chỉ số an toàn 1.34. Một mắt (1.6%) tăng nhãn áp sau mổ phaco 1 tuần. Trong 26 mắt đục bao sau (42.6%), 7 mắt cần laser capsulotomy (11.5%). Một mắt (1.6%) biểu mô xâm lấn dưới vạt nhẹ. Không trường hợp nào bong võng mạc. Kết luận: PT phaco phối hợp LASIK ở bệnh nhân (BN) cận thị nặng cho kết quả KX và TL rất tốt, hiếm có biến chứng nặng. Đây là phương pháp hiệu quả, chính xác và an toàn cho người cận thị nặng không thể điều trị bằng LASIK đơn thuần. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay có nhiều loại phẫu thuật điều trị cận thị nặng giúp BN không lệ thuộc kính gọng hoặc kính tiếp xúc. Ba phương pháp chủ yếu là laser in situ keratomileusis (LASIK), đặt IOL bảo tồn thể thủy tinh (TTT) (phakic IOL) hoặc PT phaco lấy TTT. LASIK hiện đang là PT hàng đầu điều trị cận thị vì tính chính xác cao và thời gian hồi phục nhanh.1 Tuy nhiên đối với cận thị nặng, giác mạc không đủ dày để áp dụng phương pháp này, khả năng thoái triển sau mổ cao, tăng nguy cơ xuất hiện dãn phình giác mạc, loạn thị không đều và chất lượng thị giác sau mổ giảm do hình thể giác mạc bị biến đổi sâu sắc. PT đặt IOL bảo tồn TTT cũng là phương pháp điều trị cận thị nặng hiệu quả, kết quả ổn định (không thoái triển), và bảo tồn khả năng điều tiết của BN. Tuy nhiên, phương pháp này 53 cũng có thể có một số biến chứng như mất dần tế bào nội mô, nguy cơ tăng nhãn áp, đục TTT và không còn ý nghĩa bảo tồn khả năng điều tiết nếu BN đã có lão thị. Ngoài ra, PT này cũng chỉ mang tính tạm thời, sẽ phải lấy kính ra khi BN mổ lấy TTT đục. PT lấy TTT với kỹ thuật tán nhuyễn bằng siêu âm nhằm mục đích điều trị cận thị nặng cũng là PT hiệu quả, an toàn, thời gian hồi phục ngắn, kết quả ổn định. Tuy nhiên, đối với BN có loạn thị giác mạc, nhất là loạn thị độ cao, thì hiện vẫn chưa có kính nội nhãn toric cho BN cận thị, do đó không thể điều chỉnh hoàn toàn hết tật khúc xạ (KX) ở những BN này. Hơn nữa, độ chính xác trong điều trị KX bằng PT phaco không thể so sánh với laser excimer. Nghiên cứu năm 2007 của Trần Thị Phương Thu về PT phaco điều trị cận thị nặng với loạn thị giác mạc không quá 3D cho kết quả KX 45,45% trong khoảng  0,5D, 78,18% trong khoảng  1,0D. Như vậy không ít BN chưa đạt được chính thị do các nguyên nhân khách quan và chủ quan khi tính công suất IOL. Những năm gần đây, khoa Khúc xạ bệnh viện Mắt TP. HCM tiếp nhận ngày càng nhiều BN cận thị nặng kèm loạn thị giác mạc, không thể điều trị hoàn hảo bằng phương pháp LASIK hoặc phakic IOL hoặc PT phaco đơn thuần. Để kết quả điều trị KX được chính xác với mức cao nhất, chúng tôi tiến hành nghiên cứu phối hợp PT phaco điều chỉnh thô độ KX cầu ban đầu và LASIK điều chỉnh chính xác độ loạn thị giác mạc và độ cầu còn lại trên BN cận thị nặng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính hiệu quả và độ chính xác của hai phương pháp phối hợp trong điều trị cận thị nặng qua sự phục hồi thị lực (TL) và KX, đánh giá tính an toàn của phẫu thuật. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Tiêu chuẩn chọn BN Các BN được chọn nghiên cứu với tiêu chuẩn cận thị nặng từ -8,0D trở lên, giác mạc quá mỏng không điều trị hết độ bằng PT LASIK, có nhu cầu bỏ kính gọng hoặc kính tiếp xúc, TL sau chỉnh kính tối thiểu 0,3 (hệ thập phân), không đục TTT hoặc đục không ảnh hưởng TL. Loại trừ các BN nhược thị sâu với TL sau chỉnh kính ≤ 0,2, mắt độc nhất, kèm đục TTT đáng kể gây giảm TL (đục nhân, đục dưới bao sau), lệch TTT, dây chằng zinn yếu, có bệnh lý mắt khác ảnh hưởng TL như bệnh lý giác mạc, glôcôm, viêm màng bồ đào, bong võng mạc hay nguy cơ bong võn ...

Tài liệu được xem nhiều: