Hình ảnh PET/CT trên bệnh nhân sau điều trị ung thư biểu mô tế bào gan có PIVKA-II hoặc AFP-L3 cao
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình ảnh PET/CT trên bệnh nhân sau điều trị ung thư biểu mô tế bào gan có PIVKA-II hoặc AFP-L3 cao CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌCHÌNH ẢNH PET-CT TRÊN BỆNH NHÂN SAU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN CÓ PIVKA-II HOẶC AFP-L3 CAO Cao Văn Khánh1, Lê Nho Quốc2, Ngô Văn Tấn2, Nguyễn Hoàng Ái Ly2, Nguyễn Xuân Cảnh2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Có nhiều phương pháp hình ảnh trong theo dõi điều trị ungthư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG). Nghiên cứu nhằm khảo sát hình ảnh PET/CT(Positron Emission Tomography/Computed Tomography) với thuốc phóng xạ F-18Fluorodeoxyglucose (FDG) trong theo dõi UTBMTBG có PIVKA-II (Protein inducedby the absence of vitamin K or antagonist II) hoặc AFP-L3 cao. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu những bệnh nhân UTBMTBG sau điều trị,theo dõi có nồng độ huyết thanh PIVKA-II >40 mAU/ml hoặc AFP-L3 >10 % và có ghihình FDG PET/CT với CT động nhằm khảo sát đặc điểm hình ảnh FDG PET/CT trong sựtương quan với nồng độ PIVKA-II và AFP-L3 (Lens culinaris agglutinin-reactive AFP). Kết quả: 42/48 bệnh nhân trong nghiên cứu (chiếm 87,5%) có tổn thương trên hìnhảnh FDG PET/CT, trong đó 16 bệnh nhân (33,3 %) có tổn thương ở gan, 10 bệnh nhân (20,8%) có tổn thương ngoài gan và 16 bệnh nhân (33,3 %) có tổn thương ở gan và ngoài gan.26/48 bệnh nhân (54,2%) có tổn thương ngoài gan: di căn phổi (31,2 %), hạch ở xa (16,6%), phúc mạc (8,3 %), hạch vùng (6,2 %), xương (6,2 %) và thượng thận (2,1 %). Tỷ lệ AFP-L3 trung bình là 40,6 % ở nhóm bệnh nhân có tổn thương và 11,7 %ở nhóm không phát hiện tổn thương (p = 0,02). Không có sự khác biệt ý nghĩa về nồngđộ PIVKA-II giữa 2 nhóm bệnh nhân. Kết luận: Ở bệnh nhân UTBMTBG đã điều trị có nồng độ huyết thanh PIVKA-II hoặc AFP-L3 cao, thì FDG-PET/CT với CT động đóng vai trò quan trọng trong việc1 Bệnh viện Quân y 175; 2Bệnh viện Chợ RẫyNgười phản hồi (Corresponding): Cao Văn Khánh (cvkhanh175@gmail.com)Ngày nhận bài: 15/7/2021, ngày phản biện: 16/8/2021Ngày bài báo được đăng: 30/9/2021 5TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 27 - 9/2021phát hiện các tổn thương. Cần xem xét chỉ định FDG PET/CT khi kết quả hình ảnhthường qui không phát hiện được tổn thương hoặc khi muốn đánh giá kỹ hơn và pháthiện thêm các tổn thương khác trong cơ thể. Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG), PET/CT (Positron EmissionTomography/Computed Tomography), FDG (F-18 Fluorodeoxyglucose), PIVKA-II và AFP-L3. CHARACTERISTICS OF FDG PET/CT IN TREATEDHEPATOCELLULAR CARCINOMA WITH HIGH LEVELS OF PIVKA-II ORAFP-L3 ABSTRACT Objective: Many diagnostic imaging modalities are used in follow-up of treatedhepatocellular carcinoma (HCC). The aim of this study is to investigate characteristics ofFDG PET/CT in follow-up of treated HCC with elevated levels of PIVKA-II or AFP-L3. Patients and methods: A retrospective study analyzed treated HCC patientswho had PIVKA-II >40 mAU/ml or AFP-L3 >10% and underwent FDG PET/CT withdynamic CT. We investigated PET/CT imaging characteristics in correlation with serumPIVKA-II and AFP-L3. Results: FDG PET/CT detected lesions in 42 of 48 patients (87.5 %), includinghepatic lesions in 16 (33,3 %), extrahepatic lesions in 10 (20,8 %) and both in 16patients (33,3 %). 26 of 48 patients (54,2 %) had extrahepatic lesions: lung (31.2 %),distal lymph node (16.6 %), peritoneum (8,3 %), regional lymph node (6.2 %), bone (6.2%) and adrenal gland (2.1 %). Mean AFP-L3 value was 40,6 % in group of patients with lesions in PET/CTand 11.7 % in patients without lesions (p = 0.02). There was no difference on PIVKA-IIvalue between both groups. Conclusion: In patients with treated HCC with high serum concentration ofPIVKA-II or AFP-L3, FDG PET/CT played an important role in detection of lesions.The indication for FDG PET/CT should be considered when negative conventionalimaging or to further evaluate and find out further lesions. Keywords: Hepatocellular cancer (HCC), PET/CT (Positron Emission Tomography/Computed Tomography), FDG (F-18 Fluorodeoxyglucose), PIVKA-II and AFP-L3. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ nhất và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại ung thư ở nước ta [8]. Các phương Ung thư tế bào gan nguyên phát pháp chẩn đoán như CT, MRI, siêu âm(UTBMTBG) là loại ung thư thường gặp6 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌCđược sử dụng thường qui trong chẩn đoán theo quyết định 5250/QĐ-BYT của Bộ Yvà theo dõi UTBMTBG. Tình huống lâm tế ngày 28/12/2012 tại bệnh viện Chợ Rẫysàng khó khăn đặt ra như trường hợp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược thực hành Bài viết về y học Ung thư biểu mô tế bào gan Thuốc phóng xạ F-18 Điều trị ung thư biểu mô tế bào ganGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật kết hợp hình ảnh trong đốt sóng cao tần điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
42 trang 168 0 0 -
4 trang 168 0 0
-
7 trang 167 0 0
-
8 trang 166 0 0
-
5 trang 153 0 0
-
5 trang 143 0 0
-
So sánh đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm với đặt theo mốc giải phẫu
8 trang 137 0 0 -
6 trang 136 0 0
-
9 trang 129 0 0